Phân tích Đất nước hay nhất (24 Mẫu) – Văn 12 – Download.vn

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Phân tích Đất nước hay nhất (24 Mẫu) – Văn 12 – Download.vn. Bài viết dat nuoc phan tich tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

TOP 14 Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm giúp các em học sinh lớp 12 có thêm nhiều tài liệu học hành, nắm được các luận điểm, luận cứ quan trọng để biết cách viết bài văn phân tích đầy đủ các ý. Dàn ý Đất nước xoay quanh các chủ đề như: phân tích, cảm nhận bài thơ, phân tích tư tưởng Đất nước của nhân dân, phân tích 9 câu đầu Đất nước.

Bạn Đang Xem: Phân tích Đất nước hay nhất (24 Mẫu) – Văn 12 – Download.vn

Dàn ý bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

Đất nước là bài thơ hay, mang đến cho người đọc vẻ đẹp của một Đất Nước giàu văn hóa cổ truyền. Với bài thơ Đất nước, người đọc lại được mở mang thêm tri thức, lại có thêm 1 cách nhìn nhận về Đất Nước trong chiều dài lịch sử. Từ đó cũng càng thêm yêu mến, tự hào với nơi mình được sinh ra và lớn lên. Vậy dưới đây là 14 dàn ý Đất nước hay nhất, mời Các bạn cùng tải tại đây.

Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm

  • Dàn ý cảm nhận bài thơ Đất nước (2 Mẫu)
  • Dàn ý phân tích bài thơ Đất nước (4 Mẫu)
  • Dàn ý nét mới trong cảm nhận về Đất nước (2 Mẫu)
  • Dàn ý phân tích 9 câu đầu bài Đất Nước (3 Mẫu)
  • Dàn ý phân tích tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân (3 Mẫu)

Dàn ý cảm nhận bài thơ Đất nước

Mẫu 1

1. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước.

2. Thân bài

a. Đất Nước có từ bao giờ?

– Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi” điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

– Đất Nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam: “miếng trầu của bà”, “búi tóc của mẹ”…

– Đất Nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

– Nhận xét: Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, vhọc hành, lịch sử và truyền thống dân tộc.

b. Đất Nước là gì?

– Về bình diện không gian địa lí:

  • Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư 1 cách sâu sắc.
  • Đất nước là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình ái lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.
  • Đất nước là không gian mênh mang trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.

– Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, Lúc Này đến tương lai:

  • Trong quá khứ đất nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại: “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”
  • Trong thời điểm này: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
  • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, vững chắc và kiên cố và kiên cố.

– Suy tư về nghĩa vụ của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ”, đóng góp, hi sinh để góp phần dựng xây đất nước.

– Nhận xét: qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

c. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

– Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là 1 phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
  • Nhờ tinh thần bất khuất, người hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

– Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực ái tình nước.
  • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

– Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

– Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao phủ cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân”.

– Nhận xét:

  • Về nội dung: Đoạn trích “Đất nước” đã miêu tả cái nhìn mới mẻ về đất nước trên nhiều bình diện: văn hóa, lịch sử, địa lí dựa trên tư tưởng cốt lõi: “đất nước của nhân dân”.
  • Về nghệ thuật: Sử dụng đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc.

3. Kết bài

Cảm nhận riêng về đoạn trích Đất Nước.

Mẫu 2

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm: ông thuộc thế hệ nhà thơ chống Mĩ cứu nước, thơ ông là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và chất triết lí, suy tư của người trí thức về đất nước, con người.

– Giới thiệu về bài thơ Đất nước: được trích trong trường ca Mặt đường khát vọng, là một bài thơ có chất triết lí sâu sắc, biểu thị tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.

II. Thân bài

1. Đất nước được cảm nhận từ bình diện lịch sử, văn hóa, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian

a. Đất nước có từ bao giờ? (lí giải cội nguồn của đất nước) (9 câu đầu)

– Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

– Đất nước bắt nguồn từ những diều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa: “ngày xửa ngày xưa” gợi nhớ đến câu khởi đầu các câu chuyện dân gian, “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau, “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam, “Thương hau bằng gừng cay muối mặn” thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.

– Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

– Nhận xét: Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, vhọc hành, lịch sử và truyền thống dân tộc.

b. Định nghĩa về đất nước (28 câu thơ tiếp theo)

– Về phương diện không gian địa lí:

  • Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư 1 cách sâu sắc.
  • Đất nước là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình ái lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.
  • Đất nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.

– Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, thời điểm thời điểm giờ đây đến tương lai:

  • Trong quá khứ đất nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại: “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”
  • Trong hiện nay: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giưa cái riêng và cái chung.
  • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, vững chắc và kiên cố và kiên cố.

– Suy tư về bổn phận của mỗi member với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ”, đóng góp, hi sinh để góp phần dựng xây đất nước.

– Nhận xét: qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

2. Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước: đất nước của nhân dân

– Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là 1 phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
  • Nhờ tinh thần bất khuất, người hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

– Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực ái tình nước.
  • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

– Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”, … từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

– Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng che phủ cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy biểu thị qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

– Nhận xét:

  • Về nội dung: đoạn trích “Đất nước” đã bộc lộ cái nhìn mới mẻ về đất nước trên nhiều phương diện: văn hóa, lịch sử, địa lí dựa trên tư tưởng cốt lõi: “đất nước của nhân dân”.
  • Về nghệ thuật: sử dụng đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc.

III. Kết bài

– Khẳng định lại giá trị của đoạn trích: đoạn trích đã nhấn mạnh tư tưởng “đất nước của nhân dân”, miêu tả tinh thần yêu nước của tác giả, đánh thức tinh thần yêu nước trong mỗi con người.

– Nêu cảm nhận riêng về đoạn trích đất nước và có liên hệ thực tiễn đến bổn phận của thế hệ hấp ủ ấp nay với đất nước.

Dàn ý phân tích bài thơ Đất nước

Mẫu 1

I. Mở bài

  • Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất nước.
  • bao quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Đất nước.

II. Thân bài

Xem Thêm : Toán lớp 2 số hạng tổng và bí quyết học tốt từ lý thuyết đến thực hành

1. Nguồn gốc của Đất Nước

– Đất Nước có từ rất lâu đời, gắn liền với những truyền thuyết, với những câu truyện cổ tích đã có từ những ngày xửa, ngày xưa.

– Gợi ra những truyền thống tốt đẹp của dân tộc từ những câu truyện cổ tích, truyền thuyết.

  • Sự tích Trầu Cau, khơi gợi lại truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, ấy là tình nghĩa bạn bè sâu đậm, tình nghĩa vợ chồng son sắt thủy chung, gợi lại các cái phong tục đẹp của nhân dân ta ấy là tục ăn trầu nhuộm răng.
  • Truyền thuyết Thánh Gióng vô cùng quen thuộc, gợi nhắc về truyền thống yêu nước, bất khuất đứng lên chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

– Đất Nước có từ rất lâu đời, khởi đầu từ những thuần phong mỹ tục:

  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: phong tục búi tóc thành búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà, các mẹ thời xưa.
  • “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống coi trọng tình nghĩa vợ chồng.
  • Đất Nước có từ rất lâu đời được hình thành cùng với tiến trình phát triển của con người Việt Nam trong cuộc sống đời thường biết làm nhà, biết trồng lúa…

2. Đất Nước là gì?

– Về không gian địa lý: “Đất Nước là nơi con người sinh sống, hò hẹn “là nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”… là không gian gần gũi, thân thiết. Nhưng Đất Nước cũng lại mang dáng vẻ kỳ vĩ lớn lao như những “núi Bạc”’, “biển khơi” là nơi nhân dân tìm về sau những ngày tháng xa quê hương.

– Về thời gian lịch sử:

  • Quá khứ đó, Đất Nước thiêng liêng và lớn lao, khi tác giả gợi nhắc về giống nòi cao quý của dân tộc ta, vốn là con rồng cháu tiên. Đồng thời còn gợi nhắc về truyền thống hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông.
  • Trong hiện nay, Đất Nước hiện lên 1 cách gần gũi và thân thuộc, hiện diện ở trong mỗi con người, bao gồm ngôn ngữ để con người giao tiếp tư duy, bao gồm cả các phong tục tập quán tốt đẹp vẫn tồn tại trong từng nếp sống.
  • Trong tương lai, Đất Nước với triển vọng tươi sáng, những thế hệ tương lai được kỳ vọng, được đặt lên vai cái bổn phận lớn lên cả về trí tuệ lẫn tầm vóc, để làm nên những điều kỳ diệu cho cả dân tộc cả Đất Nước.
Xem Thêm  Ghẻ nước là bệnh gì? Bệnh ghẻ nước có nguy hiểm không?

3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

a. Trên phương diện không gian địa lý:

– Cảm nhận Đất Nước qua những địa danh thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam: những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, Đất tổ Hùng Vương, núi Bút non Nghiên…

– Nhấn mạnh việc đất nước chúng ta là một dải non sông nối liền, từ đó gợi lên ý chí thống nhất Tổ quốc, Nam Bắc một nhà của nhân dân ta.

– Biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn Việt, đó là đức tính thủy chung son sắt trong tình cảm vợ chồng, là ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nhắc lại thuở dựng nước thiêng liêng và hào hùng, rồi còn gợi lại cả truyền thống hiếu học của nhân dân ta, đặc biệt là cả những điều giản dị nhất như con cóc, con gà cũng làm nên thắng cảnh cho quê hương.

=> Khẳng định 1 cách mạnh mẽ tư tưởng Đất Nước của nhân dân bởi Đất Nước là do nhân dân cùng góp công, góp sức làm nên của Nguyễn Khoa Điềm.

b. Phương diện thời gian lịch sử:

– Suốt 4000 năm lịch sử, nhân dân luôn đứng dậy đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, “không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng họ chính là những người làm ra Đất Nước.

– Nhân dân không chỉ là người xây dựng và bảo vệ Đất Nước mà nhân dân còn là người làm nhiệm vụ vô cùng thiêng liêng ấy là truyền lại cho thế hệ tiếp nối những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần.

c. Trên bình diện chiều sâu văn hóa:

– Tác giả đã chọn ra ba câu ca dao tiêu biểu để gợi ra ba vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam, cũng chính là ba nét đẹp văn hóa tiêu biểu” của dân tộc Việt nói chung.

– “Yêu em từ thuở trong nôi/Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”, nét đẹp say đắm trong ái tình, biết yêu thương những con người ở xung quanh mình.

– “Cầm &ng mà lội qua sông/&ng rơi không tiếc, tiếc công cầm &ng”, từ đó thấy được vẻ đẹp của lòng biết quý trọng tình nghĩa hơn là những giá trị vật chất tầm thường.

-“Thù này ắt hẳn còn lâu/Trồng tre thành gậy phát giác đâu đánh què”, gợi ra vẻ đẹp bền bỉ trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ bao đời nay.

III. Kết bài

  • bao hàm lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
  • Cảm nhận chung về bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Mẫu 2

I. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất nước.

II. Thân bài

1.

a. Đất nước có từ bao giờ?

– Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

– Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

  • “ngày xửa ngày xưa”: lời khởi đầu của các truyện cổ tích.
  • “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau.
  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
  • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.
  • Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.

– Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.

b. Đất Nước là gì?

– Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

– “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình ái lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.

– Đất Nước là không gian bát ngát rãi trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.

– Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện giờ đến tương lai:

  • Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”.
  • Ở giờ đây: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
  • Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

– Suy tư về bổn phận của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.

=> Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

2.

– Chiều mênh mông địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
  • Nhờ tinh thần bất khuất, hero trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”…

– Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình ái nước.
  • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

– Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

– Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng lan tỏa cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy biểu đạt qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

III. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm.

Mẫu 3

I. Mở bài

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

II. Thân bài

Xem Thêm : Toán lớp 2 số hạng tổng và bí quyết học tốt từ lý thuyết đến thực hành

1. Nguồn gốc của Đất Nước

  • “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”: Đất nước đã có từ lâu đời
  • “ngày xửa ngày xưa”: gợi nhớ đến câu bắt đầu các câu chuyện dân gian
  • “miếng trầu”: tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau
  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam

=> Đất Nước gắn liền với truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán.

  • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.
  • “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”: Đất Nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất.

=> Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa mà không hề xa xăm, trừu tượng.

2. Đất Nước qua các phương diện

– Về không gian địa lí:

  • “Đất” và “nước”: Hai yếu tố được tách riêng để suy tư một cách sâu sắc
  • “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”, “nơi em đánh rơi… thương thầm” : là nơi sinh sống của mỗi người (sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và những những rung động đầu đời,…)
  • “nơi con chim phượng hoàng”, “nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi” : Là núi, sông, rừng, biển
  • “là nơi dân mình đoàn tụ…” : là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ()

– Về thời gian:

  • Dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết các dân tộc bạn bè cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước của vua Hùng cùng ngày giỗ Tổ.
  • Trong hiện nay: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao.
  • Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
  • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa”, “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

=> Đất nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện nay và tương lai.

3. Đất Nước của Nhân Dân

– Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
  • Nhờ tinh thần bất khuất, hero trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

– Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình ái nước.
  • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

– Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

– Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích:”, đất nước ấy biểu hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

III. Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước.

Mẫu 4

I. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất Nước.

II. Thân bài

Xem Thêm : Toán lớp 2 số hạng tổng và bí quyết học tốt từ lý thuyết đến thực hành

1. Nguồn gốc của Đất Nước

– Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

– Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

  • “ngày xửa ngày xưa”: lời khởi đầu của các truyện cổ tích.
  • “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau,
  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
  • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.
  • Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.

– Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.

2. Đất Nước là gì?

– Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

– “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình ái lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.

– Đất Nước là không gian mênh mang trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.

– Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, lúc này đến tương lai:

  • Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”.
  • Ở Bây Giờ: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
  • Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, vững bền.

– Suy tư về nghĩa vụ của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.

=> Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

– Chiều bát ngát địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là 1 phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”…

– Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình ái nước.
  • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi thành viên với lịch sử dân tộc.
Xem Thêm  Cách đổi đơn vị pha chế trong nấu ăn, làm bánh, pha chế sang

– Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

– Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy biểu thị qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

III. Kết bài

Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước.

Dàn ý phân tích tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

Mẫu 1

I. Mở bài

  • Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và tác phẩm Đất Nước.
  • Dẫn dắt để giới thiệu vấn đề cần giải thích: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân.

II. Thân bài

1. Quan điểm đất nước qua mỗi thời đại

– Thời trung đại: Đất nước là của vua, lãnh thổ gắn với quyền cai trị của vua (Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo)

– Thời cận đại: “Dân là dân nước, nước là nước dân” (Phan Bội Châu), nhưng còn mang nặng tư tưởng phong kiến phương Đông và hệ tư tưởng tư sản.

– Thời hiện đại: Đất nước của nhân dân, của quảng đại số đông quần chúng.

2. Chứng minh tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

a. Chiều mênh mông rãi rãi rãi lãnh thổ.

– Không gian thân thương gắn với những kỉ niệm của ái tình đôi lứa:

“Đất là nơi em đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn”

– Đất Nước là không gian sinh tồn của cộng đồng người Việt qua các thế hệ được tạo lập từ thuở sơ khai với truyền thuyết:

“Đất là nơi chim về Nước là nơi rồng ở…”

b. Chiều dài của lịch sử:

– Đất nước được làm nên bởi những con người bình dị vô danh nhưng lại hết sức lớn lao phi thường.

– Những con người vô danh ấy đã làm nên giá trị vật chất và giá trị tinh thần truyền lại cho con cháu:

  • “hạt lúa”: là biểu tượng của những giá trị vật chất và biểu tượng của nền văn minh lúa nước.
  • “truyền lửa”: ngọn lửa của văn minh, của đon đả cách mạng và của lòng yêu nước và niềm tin.
  • “giọng nói”: là ngôn ngữ của một dân tộc, là linh hồn, sự tồn tại của một quốc gia, giá trị tinh thần quý giá.

c. Chiều sâu văn hóa:

– Những truyền thống lâu đời:

  • tục ăn trầu của bà.
  • thói quen bới tóc của mẹ.
  • say đắm và thủy chung trong tình yêu.
  • biết quý trọng nghĩa tình.
  • quyết liệt với kẻ thù.

– Tư tưởng độc đáo: “Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân/Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.

3. Nghệ thuật

  • Giọng điệu thủ thỉ tâm tình.
  • Những Bức Ảnh quen thuộc gần gũi.
  • Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ca dao, tục ngữ, Bức Ảnh…

III. Kết bài

Khẳng định tư tưởng đất nước của nhân dân biểu đạt giá trị nhân văn cao đẹp.

Mẫu 2

I. Mở bài

– Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:

  • Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ trẻ thơ những năm chống Mĩ cứu nước
  • Bài thơ “Đất nước” trích trường ca “Mặt đường khát vọng” ra đời &o năm 1971 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra khốc liệt, là một đoạn trích tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.

– Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân.

II. Thân bài

1. bao hàm về đoạn trích

– hoàn cảnh ra đời: “Đất nước” trích trong chương V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”, được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị ở vùng tạm chiếm miền Nam về sứ mệnh của thế hệ, member trong kháng chiến.

– Giá trị nội dung: Đoạn trích mô tả những cảm nghĩ mới mẻ của tác giả qua những vẻ đẹp được phát giác ở chiều sâu trên nhiều bình diện, đặc biệt là tư tưởng Đất nước của Nhân dân được biểu đạt qua giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, thiết tha.

2. Phân tích tư tưởng Đất nước của Nhân dân

a. Chiều dài thời gian lịch sử

– Từ xa xưa với những Hình ảnh gợi nhớ sự tích trầu cau, từ đời vua Hùng, từ truyền thuyết Thánh Gióng… cho đến muôn ngàn những con người bình dị, vô danh.

– Bốn nghìn năm Đất Nước gắn với sự trường tồn của Đất Nước, sức sống mãnh liệt của nhân dân.

– Nhà thơ không khẳng định lại các triều đại trong lịch sử và cũng không nhắc lại những tên tuổi lừng danh trong sử sách mà nghiêng về bày tỏ niềm tự hào, lòng hàm ơn, trân trọng đến lớp lớp những người nhân vật vô danh.

– Những người vô danh ấy đã làm nên giá trị vật chất và giá trị tinh thần truyền lại cho con cháu mai sau thông qua:

  • “Hạt lúa” biểu tượng cho giá trị vật chất, cho nền văn minh lúa nước
  • “Ngọn lửa” không chỉ biểu tượng giá trị vật chất mà nó còn biểu tượng cho ngọn lửa của truyền thống cách mạng, ngọn lửa của văn minh, ngọn lửa của sự ấm áp, tin yêu.
  • “Giọng nói” là tiếng nói của nòi giống, của dân tộc, của biểu tượng cho giá trị tinh thần ngàn đời.

– Quan trọng hơn, nhân dân còn là người mở mang bờ cõi, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc, làm nên những thành quả cho con cháu mai sau. Lịch sử của đất nước được viết bằng máu của những người không tên, không tuổi để rồi:

“Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”

=> Như vậy, Đất nước nằm sâu trong tiềm thức của mỗi người dân.

b. Chiều rộng của không gian địa lý

– Đất Nước là không gian vô cùng gần gũi thân thương, là một cõi đầy thơ mộng, ngọt ngào gắn với bao kỉ niệm của tình yêu mỗi chúng ta (Đất là nơi em đến trường/ Nước là nơi em tắm/ Đất Nước là nơi ta hò hẹn)

– Đất Nước là không gian sinh tồn của cộng đồng người Việt qua các thế hệ được tạo lập từ thuở sơ khai với truyền thuyết (Đất là nơi chim về/Nước là nơi rồng ở), những địa danh nôm na bình dị (ông Đốc, ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm)

– Đất Nước đã trở thành sự sống máu thịt vô cùng thiêng liêng đối với mỗi người

=> Vẻ đẹp của Đất nước, Tổ quốc gắn với những con người bình dị vô danh.

c. Chiều sâu văn hóa

– Đất Nước được phát hiện từ một câu chuyện cổ tích, một câu ca dao ở chốn thôn quê, từ cái kèo, cái cột nôm na, từ vị gừng cay muối mặn mộc mạc, từ cách làm ra hạt gạo, dãi dầu một nắng hai sương, hay từ cách bới tóc sau đầu của người Việt…

– “Đất Nước mở màn với miếng trầu bây giờ bà ăn”: một đất nước dù lớn đến đâu cũng khai mạc từ các cái nhỏ nhoi, vô số các cái nhỏ nhoi mới làm nên sự lớn lao.

– Đất Nước với nguồn mạch phong phú của văn hóa dân tộc, vhọc hành dân gian, ca dao thần thoại, cổ tích… Vẻ đẹp của đất nước, nhân dân trong những giá trị văn hóa, tinh thần vĩnh hằng, bất tận của nhân dân.

– Đất Nước của nhân dân là sự hội tụ và kết tinh với bao công sức và khát vọng của nhân dân. Đồng thời nhân dân là người làm ra đất nước chính cho nên vì thế khi viết về đất nước, nhà thơ đưa ta trở về cội nguồn của các giá trị văn hóa dân tộc, tìm thấy những nét nổi bật của tâm hồn, tính cách Việt Nam:

  • Tinh thần, là truyền thống thủy chung say đắm trong hạnh phúc tình yêu
  • Biết quý trọng tình nghĩa, coi trọng đạo nghĩa con người
  • Quyết liệt với kẻ thù để có được hạnh phúc bền lâu

=> Từ ba phương diện quan trọng nhất của một đất nước, của một dân tộc, tác giả đã nói lên một cách sâu sắc mà nhằm nhò tiếng lòng của dân tộc, biểu đạt tư tưởng Đất Nước của Nhân dân. Mọi cảnh sắc, mọi Bức Ảnh thiên nhiên, mọi truyền thống dân tộc đền được hun đúc, đều là máu thịt của Nhân dân, do Nhân dân gìn giữ và thắp sáng đến mai sau.

* Đặc sắc nghệ thuật:

– Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian như ca dao, dân ca, truyền thuyết, cổ tích, thần thoại cùng những phong tục tập quán…

– Giọng điệu tâm tình thủ thỉ, ngọt ngào

– Sự thay đổi kiểu câu, biến đổi giọng điệu linh động làm tăng sức mạnh bộc lộ, vừa trữ tình vừa giàu chất chính luận.

III. Kết bài

Khẳng định lại giá trị tư tưởng Đất Nước của Nhân dân

Mẫu 3

– Thể loại

Kiểu bài chứng minh vhọc hành, cụ thể là chứng minh một tư tưởng (qua phân tích một đoạn thơ trữ tình).

– Nội dung

Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân (Trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).

Trong đoạn thơ đất nước được cảm nhận như một sự thống nhất các yếu tố lịch sử, địa lí, văn hóa, phong tục, sự gan bó giữa cái riêng và cái chung, giữa member và dân tộc, giữa thế hệ này với thế hệ khác qua tư tưởng cốt lõi Đất Nước của Nhân dân.

Thân bài có thể triển khai thành hai đoạn chính như sau:

A. QUA THIÊN NHIÊN

1. Tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu về địa lí, về những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên không còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy nữa, mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên, không tuổi:

Những người vợ nhờ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng PhuCặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống MáiNgười học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non NghiênCon cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

Xem Thêm : Dùm hay giùm mới đúng? Vì sao có sự nhầm lẫn giữa dùm và giùm

2. Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân ta đã tạo dựng nên đất nước này. đã đặt tên, đã ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất này. Từ những Bức Ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp”thành một bao quát sâu sắc.

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãiChẳng mang một dáng hình, một ước ao, một lối sống ông chaÔi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi dâu ta cũng thấyNhững cuộc đời đã hóa núi sông ta…

B. Ở CON NGƯỜI

1. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử bốn nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ca ngợi các triều đại, cũng không nhắc tên những nhân vật đã được ghi lại trong sử sách mà chỉ tập trung tới những con người vô danh, bình thường, bình dị. Đất Nước trước hết là của Nhân dân, của những con người bình dị, vô danh:

Họ đã sống và chếtGiản dị và bình tâmKhông ai nhớ mặt đặt tênNhưng họ đã làm ra Đất Nước.

2. Họ lao động và chống ngoại xâm, họ giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ mai sau những giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, tên xã, tên làng đến những truyện thần thoại, những câu ca dao, tục ngữ. Mạch cảm xúc, suy nghĩ của bài thơ cứ dồn tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm nổi bật lên tư tưởng cốt lõi của bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:

Đất Nước này là Đất Nước Nhân dânĐất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao, thần thoại.

Dàn ý nét mới trong cảm nhận về Đất nước

Mẫu 1

I. Mở bài

– Tình cảm đối với đất nước, đối với nhân dân cũng là một trong những nguồn cảm hứng bất tận trong thơ ca Việt Nam, đặc biệt là trong các sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm.

– Được trích trong trường ca “Mặt đường khát vọng”, với “Đất nước”, Nguyễn Khoa Điềm đã đưa chúng ta đến với những khám phá cực kỳ mới mẻ về đất nước.

II. Thân bài

1. Thời điểm ra đời của Đất Nước

– Đất Nước có trước khi mỗi con người, mỗi thế hệ lớn lên, đó là một đất nước có từ ngàn xưa từ rất lâu đời (Khi ta lớn lên/Đất nước đã có rồi).

– Đất Nước có từ khi nhân dân ta biết đến tục ăn trầu, phụ nữ ta biết búi tóc sau đầu, con người biết yêu thương nhau thủy chung tình nghĩa, biết đặt tên cho “cái kèo”, “cái cột” rồi biết làm ra hạt gạo để nuôi sống chính mình.

=> Nguyễn Khoa Điềm đang cố gắng xóa mờ đi cái khái niệm thời gian lịch sử cụ thể, từ đó gợi lên một hình tượng Đất Nước có từ rất xa xưa, từ rất lâu đời.

2. Phạm vi tồn tại của Đất Nước

– Đất Nước không chỉ là không gian sống của mỗi con người mà Đất Nước còn tồn tại hiện diện ngay trong bản thân của mỗi cá nhân: “Đất Nước là máu xương của mình”, “Trong anh và em hôm nay/Đều có một phần Đất Nước”.

– Đất Nước trong những mẩu truyện cổ đặc biệt là truyện cổ tích, những mẩu chuyện vốn rất thân quen và gần gũi đối với mỗi con người ngay từ thuở ấu thơ, từ trong những lời kể thiết tha, ngọt ngào của mẹ.

=> Đất Nước không phải là khái niệm mơ hồ, kì lạ mà Đất nước mang một vẻ gần gũi, thiết tha hòa mình với con người, với cuộc sống của nhân dân ta từ bao đời nay.

3. Sự lớn lên của Đất Nước

“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” => Chính quá trình đấu tranh bền bỉ, kiên trì đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã giúp cho Đất nước trưởng thành vững chãi hơn.

Xem Thêm  Deadline Là Gì? Làm Cách Nào Hoàn Thành Đúng … – QTNHKSAAu

4. Những định nghĩa độc đáo về Đất Nước

– Đất Nước là sự thống nhất của ba phương diện chiều rộng không gian địa lý, bề dày thời gian lịch sử và chiều sâu văn hóa.

– Đất Nước chính là sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung.

5. Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”

– Nhân dân đã hóa thân làm ra Đất Nước: Hình ảnh “những người vợ nhớ chồng”, “cặp vợ chồng yêu nhau”, “người học trò nghèo” và “những người dân nào”.

– Nhân dân lao động đã dựng xây và chiến đấu hết mình để bảo vệ Đất Nước “Nhiều người đã trở thành hero/Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”.

– Nhân dân còn chính là người đã tạo ra truyền thống văn hóa lịch sử của Đất Nước, lịch sử Đất Nước không phải là sự thay đổi triều đại hay nối tiếp ngôi báu của các ông hoàng bà chúa mà lại là sự nối tiếp của các thế hệ nhân dân.

– Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa những truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời.

III. Kết bài

– Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng “Đất Nước của dân”, do dân và vì dân.

– Giọng thơ thủ thỉ tâm sự, ngọt ngào bộc lộ những cảm xúc tâm thành, thiết tha phối hợp với cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian nhuần nhuyễn, sáng tạo đã làm cho bài thơ trở thành tác phẩm viết về đề tài đất nước tiêu biểu của vhọc tập Việt Nam hiện đại.

Mẫu 2

I. Mở bài

Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất nước và nêu vấn đề cần nghị luận (nét mới trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm).

II. Thân bài

Xem Thêm : Toán lớp 2 số hạng tổng và bí quyết học tốt từ lý thuyết đến thực hành

1. Nguồn gốc của Đất Nước

Đất Nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

– câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa”, tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau, thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam, truyền thống nghĩa tình, yêu thương của dân tộc.

– Văn hóa dân gian đặc trưng của đất nước. Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

=> Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, vhọc tập, lịch sử và truyền thống dân tộc.

2. Định nghĩa Đất Nước

  • “Anh đến trường, em tắm, hò hẹn”: Đất Nước là không gian sinh hoạt gần gũi của đời sống gắn với tình yêu nơi hò hẹn của đôi lứa.
  • “Nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”: những lời tâm tình, thủ thỉ của tình yêu, không gian giàu tình cảm, gợi những câu ca dao yêu thương về nỗi nhớ.

=> Cách định nghĩa độc đáo về Đất Nước: bề ngoài điệp và lí giải bằng hai yếu tố Đất và Nước, biểu thị sự cảm nhận Đất Nước thống nhất trên các phương diện địa lí – lịch sử.

3. Cách cảm nhận Đất Nước

Thời gian đằng đẵng, không gian bao la, Chim về, Rồng ở, giỗ Tổ, “ai đã khuất, bây giờ, yêu nhau, sinh con, dặn dò”: Đất Nước là không gian sinh tồn của biết bao thế hệ, quá khứ cha ông, hiện tại mỗi chúng ta và tương lai con cháu sau này.

→ Đất Nước được cảm nhận trên bề rộng của không gian địa lí, bề dài của lịch sử, bề dày của truyền thống văn hóa, Đất Nước được cảm nhận thống nhất giữa cái hằng ngày với cái muôn đời trong cuộc sống cộng đồng, sự hòa quyện không thể tách rời giữa nhân dân và cộng đồng.

4. Ý thức bổn phận đối với Đất Nước

– Đất Nước có trong máu thịt mỗi con người, sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân với cộng đồng dân tộc, giữa các thế hệ với nhau, mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời.

– “Cầm tay mọi người, vẹn tròn to lớn”: truyền thống yêu thương, đoàn kết, thân ái của những người Việt Nam tạo thành sức mạnh vô địch.

– “Con mang đất nước đi xa, tháng ngày mơ mộng”: thế hệ tương lai phải có trách nhiệm đưa Đất Nước ngày càng phát triển, đi xa hơn nữa.

– “Máu xương, gắn bó san sẻ, hóa thân cho dáng hình xứ sở, muôn đời”: khẳng định Đất Nước từ trong máu thịt, là máu thịt của mỗi cá nhân do đó mỗi chúng ta phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Đất Nước.

=> Mỗi con người không phải chỉ sở hữu riêng của cá nhân người đó mà còn là của chung của đất nước. Bởi mỗi người đều được thừa hưởng những di sản văn hóa, tinh thần của đất nước và được nuôi dưỡng trưởng thành trong di sản đó. chính vì như vậy mỗi người đều phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ, phát huy nền văn hóa ấy.

5. Tư tưởng Đất Nước là của Nhân Dân

– Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái,Tổ Hùng Vương, Núi Bút, Non Nghiên, Hạ Long thành, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: Những địa danh được cảm nhận qua những số phận, những cảnh ngộ của con người, sự hóa thân của những con người không tên tuổi như một phần máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân bao đời đã tạo nên Đất Nước này, đã ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông.

– Bốn nghìn năm, người người, lớp lớp, con gái, con trai, không ai nhớ mặt đặt tên, giản dị và bình tâm. Những người vô danh đó đã giữ và truyền lại giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất (văn minh lúa nước đã truyền lửa quanh mỗi nhà, tiếng nói, gánh theo tên làng xã, đắp đập bờ tre).

=> Đất Nước là của nhân dân, những con người bình thường nhưng cần cù, chịu thương, chịu khó trong lao động nhưng lại kiên trì, bất khuất, anh dũng trong chiến đấu.

III. Kết bài

bao hàm lại vấn đề nghị luận: Nét mới trong cảm nhận về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm kinh nghiệm và liên hệ thực tiễn.

Dàn ý phân tích 9 câu đầu bài Đất Nước

Dàn ý số 1

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất nước và 9 câu thơ đầu.

2. Thân bài

– “Khi ta lớn lên, đã có rồi”: Đất Nước ra đời từ rất xa xưa như một sự tất yếu, trong chiều sâu của lịch sử thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước.

– “Ngày xửa ngày xưa, mẹ thường hay kể”: gợi nhắc về những câu chuyện cổ tích, những bài học đạo lí làm người, ước mơ khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng .

– “Miếng trầu”: phong tục ăn trầu của dân gian gắn với ta nhiều đời nay và gợi nhớ sự tích Trầu cau.

– “Biết trồng tre mà đánh giặc”: gợi nhớ truyền thống chống giặc ngoại xâm và truyền thuyết đầy tự hào của người Việt và truyền thuyết về người anh hùng Thánh Gióng.

– “Tóc mẹ bới sau đầu”: những phong tục lâu đời của người Việt, người phụ nữ để tóc dài và bới lên.

– “Cha mẹ, gừng cay muối mặn”: gắn với câu ca dao của dân tộc, nói về tình cảm thủy chung của người Việt.

– “Cái kèo, cái cột, hạt gạo, xay, giã, giần, sàng”: các vật quen thuộc trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam gắn với lao động sản xuất và nền văn minh lúa nước.

=> Đất Nước là những gì có thể phát hiện ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, mỗi người: câu chuyện cổ tích của mẹ, miếng trầu bà ăn, hạt gạo ta ăn, ngôi nhà ta ở….

– “Đất Nước có từ ngày đó”: Đất Nước có từ khi dân mình biết yêu thương, sống tình nghĩa, từ ngày dân tộc có nền văn hóa riêng, từ khi dân mình biết dựng nước và giữ nước, từ trong cuộc sống hằng ngày của con người.

=> Sự cảm nhận về chiều sâu của lịch sử của Đất Nước biểu đạt ngay trong đời sống hằng ngày của nhân dân. Đất Nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi trong cuộc sống của mỗi con người, từ bề dày của truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam.

3. Kết bài

Cảm nhận chung về chín câu thơ đầu trong đoạn trích Đất Nước.

Dàn ý số 2

1. Mở bài

– Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca “Mặt đường khát vọng” và chương “Đất Nước”.

– Dẫn dắt để giới thiệu đến chín câu thơ đầu, bao quát nội dung chính của chín câu thơ trên.

2. Thân bài

– Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

– Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

  • “ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu của các truyện cổ tích.
  • “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau
  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam.
  • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.

=> Đất Nước được hình thành gắn liền với văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn liền với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất Nước cũng đã kết tinh thành linh hồn dân tộc. Đất Nước vì thế hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính lại gần gũi thiết tha.

3. Kết bài

Cảm nhận chung về chín câu thơ đầu, cũng như bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Dàn ý số 3

A. Mở bài:

– Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca Mặt đường khát vọng và chương Đất nước.

– Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với phong cách thơ mang đậm chất trữ tình chính luận.

– “Đất Nước” được trích từ chương V, trường ca Mặt đường khát vọng, sáng tác trong thời kỳ chiến trường Miền Nam vô cùng ác liệt. “Đất Nước” ra đời với mục đích khơi gợi tình yêu nước thẳm sâu, kêu gọi giới trẻ miền Nam hòa mình &o cuộc chiến của dân tộc.

B. Thân bài:

– Luận điểm 1: Đất nước có từ bao giờ?

+ Câu thơ đầu tiên chính là câu trả lời cho vướng mắc ấy: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi” Đất Nước là những thứ thân thuộc, gần gũi, gắn bó với mỗi con người, ở trong mỗi con người từ khi phôi thai. bộc lộ tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”

+ Tác giả cảm nhận đất nước bằng chiều sâu văn hóa – lịch sử và cuộc sống đời thường của mỗi con người qua cụm từ “ngày xửa ngày xưa” à gợi những bài học về đạo lý làm người qua các câu chuyện cổ tích thấm đượm nghĩa tình. – Luận điểm 2: Quá trình hình thành đất nước?

+ bắt đầu với phong tục ăn trầu gợi về hình ảnh người bà thân thuộc, gợi câu chuyện về sự tích trầu cau, nhắn nhủ nghĩa tình đồng đội sâu đậm, tình cảm vợ chồng nhân nghĩa thủy chung.

+ Hình ảnh “cây tre” còn gợi lên hình ảnh của con người Việt Nam, cần cù, siêng năng, chịu thương, chịu khó. “Lớn lên” nghĩa là nói quá trình trưởng thành của Đất Nước, nói lớn lên trong chiến tranh nghĩa là nói truyền thống chống giặc kiên định, bền bỉ.

+ Tập quán bới tóc sau đầu để chăm chú làm việc, gợi câu ca dao bình trị dạt dào thương nhớ. Nhắc nhở về tình cảm vợ chồng sắc son, sâu nặng qua hình ảnh: “gừng cay”, “muối mặn”.

+ Tái hiện nền văn hóa nước ta chỉ bằng một câu thơ đơn sơ nhưng đầy dụng ý: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. Nghệ thuật liệt kê, cùng cách ngắt nhịp liên tục thể hiện truyền thống lao động cần cù, cách ăn cách ở trong sinh hoạt.

+ Nguyễn Khoa Điềm thâu tóm tất cả bằng một tư tưởng duy nhất: “Đất Nước có từ ngày đó…”. Dấu “…” cuối câu chính là biện pháp tu từ im lặng, lời dẫu hết nhưng ý vẫn còn, vẫn nung nấu và sục sôi.

=> Đất nước được hình thành gắn liền với văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn liền với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất Nước cũng đã kết tinh thành linh hồn dân tộc. Đất Nước vì thế hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính lại gần gũi thiết tha.

C. Kết bài:

Giọng thơ trữ tình chính luận, khi căng, khi chùng, khi tha thiết, khi lại cuồn cuộn nỗi niềm, đã thể hiện được tinh thần chủ đạo của bài thơ thông qua các chất liệu văn hóa, vhọc hành dân gian: “Đất Nước của nhân dân”. Vì vậy, đoạn thơ không chỉ trữ tình mà đầy sức chiến đấu.

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *