Soạn bài Sóng (trang 154) – SGK Ngữ Văn 12 Tập 1 – Download.vn

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Soạn bài Sóng (trang 154) – SGK Ngữ Văn 12 Tập 1 – Download.vn. Bài viết soan bai song 12 tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

Xuân Quỳnh được truyền tụng là nữ hoàng thơ tình ái. Trong đó bài thơ Sóng là một tác phẩm hay, sẽ được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 12.

Bạn Đang Xem: Soạn bài Sóng (trang 154) – SGK Ngữ Văn 12 Tập 1 – Download.vn

Soạn bài Sóng

Hấp ủ nay, Download.vn sẽ cung cấp bài Soạn văn 12: Sóng. Mời bạn đọc bài viết liên quan nội dung chi tiết được đăng tải dưới đây.

Soạn bài Sóng – Mẫu 1

Soạn bài Sóng chi tiết

I. Tác giả

– Xuân Quỳnh sinh năm 1942 và mất năm 1988, tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.

– Quê ở làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

– Bà là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc của Việt Nam, được ngợi ca là nữ hoàng thơ ái tình của Việt Nam.

– Thơ của Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị, trong sáng của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân tình, tha thiết và đằm thắm.

– Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về vhọc hành nghệ thuật &o năm 2011.

– Một số tác phẩm tiêu biểu:

  • Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Trong đó có một số bài thơ đặc biệt nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…
  • Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), khung trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)…

II. Tác phẩm

1. hoàn cảnh sáng tác

– Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình ái, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

– Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

2. bố cục

Gồm 4 phần:

  • Phần 1. Hai khổ thơ đầu: Nhận thức về ái tình qua hình tượng sóng.
  • Phần 2. Hai khổ tiếp theo: Suy nghĩ nguồn gốc của tình ái.
  • Phần 3. Ba khổ thơ tiếp theo: Nỗi nhớ, lòng thủy chung của người con gái trong tình ái.
  • Phần 4. còn lại: Khát vọng về ái tình vĩnh cửu, bất tử.

3. Thể thơ

Bài thơ “Sóng” được sáng tác theo thể thơ ngũ ngôn (năm chữ).

4. Ý nghĩa nhan đề

– Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ, gửi gắm tư tưởng, tình cảm của tác giả.

– “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc tách đôi ra để soi chiếu cho nhau, có lúc lại hòa nhập &o nhau để tạo ra sự cộng hưởng.

– Xuân Quỳnh đã mượn bức ảnh “sóng” để miêu tả cảm xúc, cung bậc tình cảm của trái tim người con gái trong tình ái với những thực chất vốn có.

=> Qua nhan đề, tác giả đã cho thấy hình tượng trung tâm của tác phẩm cùng với những ý nghĩa được gửi gắm trong đó.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Nhận thức về ái tình qua hình tượng sóng

a. Khổ 1:

– Sử dụng nghệ thuật tương phản: “dữ dội – dịu êm”, “ồn ào – lặng lẽ”, từ đó bao quát trạng thái đối lập của sóng, gợi liên tưởng đến tâm lý của người phụ nữ khi yêu (khi mãnh liệt khi lại dịu dàng).

– Nghệ thuật nhân hóa: “sông không hiểu” được mình, nên “sóng” muốn tìm đến không gian bao la. Đó là hành trình của sóng là hành trình khám phá chính bản thân mình, khát khao vươn tới giá trị tuyệt đích trong tình ái của người phụ nữ.

b. Khổ 2:

– “Ôi con sóng… và ngày sau vẫn thế”: Dù trong quá khứ hay hiện giờ sóng luôn dạt dào, sôi nổi, luôn khát vọng. Đó cũng là khát vọng và bản chất của người phụ nữ muôn đời.

Xem Thêm  Cầu thang máy gia đình: Báo giá và chi phí lắp đặt

– “Nỗi khát vọng ái tình… ngực trẻ”: Liên hệ tình ái của tuổi trẻ với con sóng của đại dương, khát vọng ái tình là khát vọng đặc trưng muôn đời của tuổi trẻ.

2. Suy nghĩ nguồn gốc của ái tình

a. Khổ 3: Điệp ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” nhấn mạnh niềm khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu và nhận thức về tình ái muôn đời.

b. Khổ 4: Xuân Quỳnh dựa &o quy luật tự nhiên để tìm khởi nguồn của sóng, của ái tình, gợi lên sự trăn trở trước kì lạ của ái tình, thời điểm bắt đầu tình ái tình.

3. Nỗi nhớ, lòng thủy chung của người con gái trong ái tình

a. Khổ 5:

Xem Thêm : Các hero trong Hạnh phúc của một tang gia (11 Mẫu) – Văn 11

– Nỗi nhớ là tình cảm chủ đạo, luôn thường trực trong trái tim những người đang yêu.Nỗi nhớ che phủ cả không gian, thời gian: “dưới lòng sâu… trên mặt nước …”, “ngày đêm không ngủ được”.

– Tồn tại trong ý thức và đi &o cả tiềm thức: “Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức”. Nghệ thuật nhân hóa, hóa thân &o sóng để “em” tự bộc lộ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của mình.

=> Cách nói cường điệu nhưng hết sức hợp nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt của tác giả.

b. Khổ 6:

– Lòng thủy chung, son sắt của người con gái trong tình ái:

– “Dẫu xuôi về phương Bắc/Dẫu ngược về phương Nam”: ngược với cách nói thông thương.

– “Nơi nào em cũng nghĩ/Hướng về anh – một phương”: Khẳng định lòng thủy chung son sắc trong tình ái.

=> Lời khẳng định cho cái tôi của một con người luôn vững tin ở ái tình.

4. Khát vọng ái tình vĩnh cửu

a. Khổ 7:

– Khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở”. Ở ngoài đại dương xa xôi đó, có trăm ngàn con sóng vỗ. Nhưng cuối cùng, con sóng nào cũng tìm được đến bến bờ của mình.

– Cũng giống như “em” và “anh, dù cuộc đời phải trải qua muôn ngàn sóng gió, có đôi lúc phải cách xa nhau. Thì đến cuối cùng, “em” và “anh” vẫn sẽ gặp gỡ gỡ lại nhau. Và tình cảm của đôi ta sẽ mãi mãi tồn tại.

=> Khổ thơ thứ bảy không chỉ là một lời khẳng định niềm tin cho tình ái. Mà đó cũng là một lời an ủi, động viên những người đang yêu nhau, hãy có thêm sức mạnh để vượt qua muôn ngàn “cách trở”, tìm về với bến bờ hạnh phúc.

b. Khổ 8:

– “Cuộc đời tuy dài thế/Năm tháng vẫn đi qua”: Cảm giác cô đơn nhỏ bé trước cuộc đời, nỗi lo âu về sự hữu hạn của ái tình trước thời gian vô tận.

– “Như biển kia dẫu bát ngát/Mây vẫn bay về xa”: Cảm giác bất an trước cái dễ đổi thay của lòng người giữa “muôn vời cách trở”. Nhưng đây còn là vượt lên sự lo âu phấp phỏng đặt niềm tin mãnh liệt &o sức mạnh của ái tình như mây có thể vượt qua biển rộng.

c. Khổ 9:

– “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi &o bờ.

– Khát khao của người phụ nữ được hòa mình &o cuộc đời, được sống trong “biển lớn ái tình” với một ái tình trường cửu, bất diệt với thời gian.

Soạn bài Sóng ngắn gọn

I. Trả lời vướng mắc

Câu 1. Anh chị có nhận xét về âm điệu, nhịp điệu bài thơ. Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?

– Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ giống như những con sóng, có lúc dữ dội có lúc dịu êm.

– Âm điệu nhịp điệu được tạo nên bởi các yếu tố: thể thơ ngũ ngôn với những câu thơ thường không ngắt nhịp, nối vần qua các khổ thơ có liên kết, giọng thơ sôi nổi tha thiết…

Câu 2. Hình tượng lan tỏa xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này.

  • Bức Ảnh tả thực: những con sóng biển miên man vô tận.
  • Bức Ảnh biểu tượng: Bức Ảnh ẩn dụ cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình ái với những cung bậc cảm xúc khi thì sôi nổi mạnh mẽ khi thì dịu êm hiền hòa.

Câu 3. Giữa sóng và em trong bài thơ có quan hệ như thế nào? Anh/chị có nhận xét gì về cấu trúc bài thơ? Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn mình với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó.

a. Quan hệ giữa “sóng” và “em”:

– “Sóng” là một thực thể mang trong mình nhiều tính chất đối lập: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Ẩn sâu bức ảnh “sóng” là Bức Ảnh “em”, bản chất của sóng chính là tính khí của “em” trong tình ái.

Xem Thêm  Quyền Linh – Tiểu sử diễn viên, MC, nghệ sĩ Quyền Linh mới nhất

– “Sóng” và “em” tuy hai nhưng là một, có khi phân tách có khi sóng đôi để diễn tả tâm trạng của người phụ nữ trong tình ái.

b. cấu tạo bài thơ: Bài thơ có kết cấu song hành, con sóng của biển cả và con sóng lòng của người phụ nữ cùng song hành.

c. Nét tương đồng là:

– Bản tính và khát vọng của sóng và em:

  • Con sóng không ưng ý không gian “sông” chật hẹp, “không hiểu” nổi sóng nên quyết liệt “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để là chính mình.
  • Em cũng vậy, cũng khát khao tìm được ái tình để được yêu thương và thấu hiểu, được là chính mình. thực chất của sóng từ “ngày xưa” đến “ngày sau” vẫn không hề thay đổi. Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình ái bằng cả tuổi trẻ.

– Những nỗi niềm của em về sóng, về tình ái:

  • Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu, “biển lớn” ái tình.
  • “Em” băn khoăn về khởi nguồn của “sóng” rồi tự lý giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng khởi nguồn của sóng, thời điểm bắt đầu ái tình thật kì lạ.

– Nỗi nhớ, lòng thủy chung của sóng và em:

  • “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao phủ không gian (dưới lòng sâu – trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày – đêm), nhớ đến “không ngủ được”.
  • “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức”.

– Khát vọng tình ái vĩnh cửu của “em”: Sóng chính là biểu tượng cho tình ái mãnh liệt, trường tồn chính vì như thế “em” khát khao được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn ái tình”, để tình yêu bất tử, vĩnh cửu. Đó cũng là khát khao của em được hiến dâng và hy sinh cho tình yêu muôn thuở.

Câu 4. Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh/ chị, tâm hồn đó có những đặc điểm gì?

Tâm hồn đó có những đặc điểm vừa sôi nổi dữ đội, lại vừa dịu êm dịu dàng. Một trái tim luôn khao khát yêu thương nhưng cũng nhiều trăn trở lo âu.

=> Người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh vừa mang vẻ đẹp truyền thống lại hiện đại.

Xem Thêm : Điểm chuẩn, Học phí, Chỉ tiêu Đại Học Ngoại Ngữ Tin Học (HUFLIT

II. Luyện tập

Có nhiều bài thơ, câu thơ so sánh tình yêu với sóng và biển. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó.

Gợi ý:

  • Biển (Xuân Diệu)
  • Khúc thơ tình người quân nhân biển (Trần Đăng Khoa)
  • Thuyền và biển (Xuân Quỳnh)
  • Hai nửa vầng trăng (Hoàng Hữu)
  • Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn)
  • Biển, núi, em và sóng (Đỗ Trung Quân)…

Soạn bài Sóng – Mẫu 2

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Anh chị có nhận xét về âm điệu, nhịp điệu bài thơ. Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?

– Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ đọc lên nghe giống như những con sóng, có lúc dữ dội có lúc êm đềm.

– Âm điệu nhịp điệu được tạo nên bởi các yếu tố: Thể thơ ngũ ngôn với những câu thơ ngắn, thường không ngắt nhịp; Vần thơ gồm vần chân, vần cách, gợi Bức Ảnh các lớp sóng đuổi nhau.

Câu 2. Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này.

  • Hình ảnh tả thực: Hình tượng sóng được miêu tả cụ thể, sinh động với nhiều trạng thái mâu thuẫn khác nhau.
  • Hình ảnh biểu tượng: Hình ảnh ẩn dụ cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu với những cung bậc cảm xúc khi thì sôi nổi mạnh mẽ khi thì dịu êm hiền hòa.

=> Qua hình tượng sóng, tác giả diễn tả tinh tế những trạng thái cảm xúc, cũng như tâm hồn của người phụ nữ lúc đang yêu.

Câu 3. Giữa sóng và em trong bài thơ có quan hệ như thế nào? Anh/chị có nhận xét gì về kết cấu bài thơ? Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn mình với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó.

a. Quan hệ giữa sóng và em:

– Sóng là một thực thể mang trong mình nhiều tính chất đối lập: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ. Ẩn sâu hình ảnh sóng là hình ảnh “em”, bản tính của sóng chính là tính khí của “em” trong tình yêu.

– Sóng và em có mối quan hệ tương đồng, tuy hai nhưng là một, có khi phân tách có khi sóng đôi để diễn tả tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.

Xem Thêm  Cách định vị vị trí của người thân bằng GPS trên điện thoại Android

b. Kết cấu bài thơ: Bài thơ có kết cấu song hành, con sóng của biển cả và con sóng lòng của người phụ nữ cùng song hành.

c. Nét tương đồng là:

– Bản tính và khát vọng của sóng và em:

  • Con sóng không ưng ý không gian “sông” chật hẹp, “không hiểu” nổi sóng nên quyết liệt “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để là chính mình.
  • Em cũng vậy, cũng khát khao tìm được tình yêu để được yêu thương và thấu hiểu, được là chính mình. bản tính của sóng từ “ngày xưa” đến “ngày sau” vẫn không hề thay đổi. Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình yêu bằng cả tuổi trẻ.

– Những nỗi niềm của em về sóng, về tình yêu:

  • Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu, “biển lớn” tình yêu.
  • “Em” băn khoăn về khởi nguồn của “sóng” rồi tự lý giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng khởi nguồn của sóng, thời điểm khởi đầu tình yêu thật kì lạ.

– Nỗi nhớ, lòng thủy chung của sóng và em:

  • “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao trùm không gian (dưới lòng sâu – trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày – đêm), nhớ đến “không ngủ được”.
  • “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức”.

– Khát vọng tình yêu vĩnh cửu của “em”: Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn bởi thế bởi thế “em” khát khao được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất tử, vĩnh cửu. Đó cũng là khát khao của em được hiến dâng và hy sinh cho tình yêu muôn thuở.

Câu 4. Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh/ chị, tâm hồn đó có những đặc điểm gì?

– Tâm hồn của người phụ nữ lúc đang yêu rất cung bậc cảm xúc: vừa sôi nổi dữ đội, lại vừa dịu êm dịu dàng. Một trái tim luôn khao khát yêu thương nhưng cũng nhiều trăn trở lo âu.

– Người phụ nữ vừa thổ lộ trực tiếp, vừa mượn hình tượng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu.

=> Người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh vừa mang vẻ đẹp truyền thống lại hiện đại.

II. Luyện tập

Có nhiều bài thơ, câu thơ so sánh tình yêu với sóng và biển. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó.

Gợi ý:

– Biển (Xuân Diệu):

“Anh không xứng là biển xanh Nhưng anh muốn em là bờ bờ cát trắng Bờ cát dài phẳng lì Soi ánh nắng pha lê…

Bờ đẹp đẽ cát &ng – Thoai thoải hàng thông đứng Như lặng lẽ mơ màng Suốt ngàn năm bên sóng…

Anh xin làm sóng biếc Hôn mãi cát &ng em Hôn thật khẽ, thật êm Hôn êm đềm mãi mãi

Đã hôn rồi, hôn lại Cho đến mãi muôn đời Đến tan cả đất trời Anh mới thôi dào dạt…”

– Thuyền và biển (Xuân Quỳnh):

“…Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mang nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu

Những ngày không gặp nhau Biển bạc bẽo đầu thương nhớ Những ngày không gặp nhau Lòng thuyền đau – rạn vỡ

Nếu từ giã thuyền rồiBiển chỉ còn sóng gió”

Nếu phải cách xa đồng đội chỉ còn bão tố”

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *