Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa bao quát về thủy điện Việt Nam – EVN. Bài viết thuy dien tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
- 5 loại thực vật có bản lĩnh đặc biệt: Số 4 biết “lợi dụng” mưa để săn
- Quang Linh VLog là ai? Tiểu sử và sự nghiệp của anh chàng xứ
- Vì sao anh yêu em? – vướng mắc muôn thuở đôi khi không cần có … – Eva
- Viết Đoạn Văn Bằng Tiếng Anh Về Việc ăn học ❤15 Bài Hay
- Mật mã ý nghĩa các con số trong tình ái là gì? – EventRegist
Tạp chí Điện lực xin giới thiệu tới độc giả những thông tin bao quát về tiềm năng, các giai đoạn xây dựng thủy điện Việt Nam.
Bạn Đang Xem: bao quát về thủy điện Việt Nam – EVN
Tiềm năng thủy điện
Do vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, nên đất nước ta có nguồn tài nguyên thủy năng tương đối lớn. Phân bố địa hình trải dài từ Bắc &o Nam với bờ biển hơn 3400 km cùng với sự thay đổi cao độ từ hơn 3100 m cho đến độ cao mặt biển đã tạo ra nguồn thế năng cao lớn do chênh lệch địa hình tạo ra.
Nhiều nghiên cứu đánh giá đã chỉ ra rằng, Việt Nam có thể khai thác được nguồn công suất thủy điện &o khoảng 25.000 – 26.000 MW, tương ứng với khoảng 90 -400 tỷ kWh điện năng. Tuy nhiên, trên thực tế, tiềm năng về công suất thủy điện có thể khai thác còn nhiều hơn.Theo kinh nghiệm khai thác thủy điện trên thế giới, công suất thủy điện ở Việt Nam có thể khai thác trong tương lai có thể bằng từ 30.000 MW đến 38.000 MW và điện năng có thể khai thác được 800 – 110 tỷ kWh.
Nhà máy Thủy điện Sơn La là một trong những công trình thủy điện tiêu biểu của Việt Nam
Xem Thêm : Top 13 bài Cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya 2022 hay nhất
Các giai đoạn phát triển
a) Trước năm 1975
Trước năm 1954, các công trình thủy điện được người Pháp nghiên cứu khai thác thủy điện – thủy lợi để phục vụ cho mục đích khai thác thuộc địa. Các công trình thủy điện được lựa chọn tại các vị trí thuận lợi, có thể xây dựng nhanh, với chi phí thấp, chưa có nghiên cứu sâu về quy hoạch tổng thể. Thời gian tiếp theo (1954 -1975), với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô và Trung Quốc, các nghiên cứu đánh giá tiềm năng thủy điện cho lưu vực sông Hồng đã được thực hiện từ năm 1956. Ngày 19/8/1964, công trình thủy điện có quy mô lớn đầu tiên với sự giúp đỡ của Liên Xô đã được khởi công xây dựng: Thủy điện Thác Bà trên sông Chảy, công suất lúc đầu 108 MW. Đây là cái nôi đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức phát triển thủy điện cho ngành Điện sau này.
Tại miền Nam, năm 1961, người Nhật tài trợ theo chương trình đền bù chiến phí của chiến tranh thế giới thứ hai để xây dựng dự án Thủy điện Đa Nhim, công suất 160 MW. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chiến tranh, Nhà máy phải ngừng hoạt động &o năm 1965, sau gần 1 năm đưa &o vận hành.
b) Từ năm 1975 đến năm 1994
Giai đoạn 1975 – 1994, với sự giúp đỡ lớn lao từ nước bạn Liên Xô, Việt Nam đã xây dựng thành công Thủy điện Hòa Bình, là dấu mốc quan trọng về khai thác thủy năng cao lớn cho đất nước. Tại miền Nam, công tác khắc phục Nhà máy Thủy điện Đa Nhim được thực hiện khẩn trương, và cuối năm 1975, Nhà máy đã vận hành trở lại. Để tiếp tục bổ sung nguồn điện cho miền Nam, ngày 30/4/1984, Thủy điện Trị An đã chính thức khởi công xây dựng.
Trong giai đoạn này, tại miền Trung, một số thủy điện nhỏ và vừa cũng mở đầu được các đơn vị khảo sát – thiết kế trong nước bắt tay thực hiện như Thủy điện Đrây H’linh (12 MW), Thủy điện Vĩnh Sơn (66 MW).
c) Từ 1995 đến năm 2005
Xem Thêm : Nghị luận về nói chuyện riêng trong giờ học (8 mẫu) – Văn mẫu lớp 9
Có thể nói, giai đoạn này là đỉnh cao trong sự nghiệp phát triển thủy điện của đất nước. Nhiều công trình thủy điện được xây dựng và đưa &o vận hành, bao gồm cả các công trình thủy điện lớn, đa mục tiêu: Thủy điện Ialy, Thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi, Thủy điện Sê San 3, Thủy điện Tuyên Quang…
Giai đoạn này cũng chứng kiến sự phát triển vượt bậc và chuyển biến về chất của kỹ thuật xây dựng thủy điện trên tất cả các lĩnh vực, từ quản lý dự án, tư vấn xây dựng, thi công và vận hành nhà máy thủy điện. Từ việc phải phụ thuộc hoàn toàn &o kỹ thuật từ nước ngoài, đội ngũ người Việt đã tự chủ được tất cả công đoạn để xây dựng thành công các công trình thủy điện, với bất kể qui mô nào.
Thời kỳ này đã xuất hiện hàng loạt thành tựu kỹ thuật hoàn toàn do các kỹ sư trong nước làm chủ. Cùng với việc áp dụng thành công những cấu trúc trong xây dựng đập, công tác chế tạo thiết bị cơ khí thủy công cho các dự án thủy điện đã có tiến bộ vượt bậc. Hầu như toàn bộ thiết bị cơ khí thủy công trong giai đoạn này là do các nhà máy cơ khí trong nước đảm nhận.
Từ năm 2006 đến nay
Đây là giai đoạn tiếp nối quan trọng trong việc khai thác năng lượng thủy điện của đất nước. Những dự án thủy điện lớn nhất được xây dựng và hoàn thành trong thời kỳ này như: Thủy điện Sơn La (2400 MW), Thủy điện Lai Châu (1200 MW) và Thủy điện Huội Quảng (560 MW). Phát triển thủy điện bắt đầu đi &o chiều sâu.
hiện giờ, Quy trình vận hành liên hồ chứa cho các bậc thang thủy điện đã được tùy chỉnh cấu hình thiết lập và được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành cho tất cả các lưu vực sông có bậc thang thủy điện. Đến năm 2018, đã có tổng số 80 dự án thủy điện lớn và thủy điện vừa &o vận hành với tổng công suất lắp máy là 15.999 MW.
Có thể nói, tới nay các dự án thủy điện lớn có công suất trên 600 MW hầu như đã được khai thác hết. Các dự án có vị trí thuận lợi, chi phí đầu tư thấp cũng đã được triển khai thi công. Một số nhà máy thủy điện đang được xây dựng mở bát ngát và các nhà máy thủy điện tích năng sẽ được tiến hành đầu tư để phù hợp với cơ cấu nguồn điện trong hệ thống điện quốc gia.
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp