Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa các cách tốt xấu trong Tử vi. Bài viết sao xau trong tu vi tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
(Trích ở sách Tử Vi của người Tầu)
Bạn Đang Xem: các cách tốt xấu trong Tử vi
- Giáp Nhật, giáp Nguyệt thùy năng ngộ; giáp Xương, giáp Khúc chủ quí hề.
- Giáp Không, giáp Kiếp chủ bần tiện; giáp Kình, giáp Đà vi khất thực.
- Liêm Trinh, Thất Sát phản vi tích, phú chi nhân.
- Thiên Lương, Thái Am kiếp tác phong bồng chi khách.
- Mệnh Thân ngồi giữa, 2 bên bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt bắt gặp gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ gỡ, Am Dương và Xương Khúc, nếu không ngộ Kình Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì tốt.
- Nếu số là quí cách, thì không thể gọi là bủn xỉn được; chỉ nghĩa là bôn tẩu tung hoành.
- Liêm, Sát ở Sửu, Mùi không nên làm càn, thì cuộc giàu sang mới bền.
- Thiên Lương, Thái Am ở hãm địa (Am ở Mão, Thìn, Tị, Ngọ) ; Lương ở Hợi, Tị mà gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì nghèo hèn; nếu gặp Quí tinh Khoa, Quyền, Lộc là người giàu có mã thượng, giang hồ hào hiệp.
- Liêm Trinh chủ hạ tiện, chi cơ hàn ; Thái Am chủ nhất thân chi khoái lạc.
- Tiền bần hậu phú, Vũ, Tham đồng Thân, Mệnh chi cung; tiền phú hậu bần, chỉ vì vận phùng Kiếp, Sát.
- Xuất thế vinh hoa, Quyền, Lộc thủ Tài, Quan chi vị.
- Sinh lai bần tiện Kiếp, Không lâm Tài, Phúc chi Hương
- Văn Khúc, Vũ Khúc vi nhân đa học, đa năng : Tả Phù, Hữu Bật bình tinh khắc khoan khắc hậu.
- Thiên Phủ, Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần, vi sãi, vi quan, định chủ thanh thông chi triệu.
- Sao Liêm Trinh đóng ở Tị, Hợi mà ngộ đa độc ác tàn tinh thì xấu : Thái Am từ Mùi đến Tí, gặp nhiều Cát tinh thì tốt, nhưng số đàn bà thì tốt hơn.
- Vũ, Tham đồng cung ở Sửu, Mùi nghèo trước giàu sau; 30 năm về sau mà bản thân gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, Thiên Không, Hao, Tuyệt thì xấu.
- Cung Quan, cung Tài có Quyền, Lộc thì sung sướng.
- Cung Tài, cung Phúc có Địa Kiếp, Thiên Không thì nghèo hèn, nhưng nếu cung Phúc Đức không có Chính tinh mà gặp Kiếp, Không hoặc Kình, Đà đắc cách thì tốt, mã phát hero tuấn kiệt nhưng không bền.
- Sao Văn Khúc, Vũ Khúc ăn học giỏi, sao Tả, Hữu ở Mệnh khoan hòa trung hậu.
- Phủ, Tướng ở Mệnh gặp Đa Trung tinh đắc cách thì làm quan, nhất là người tuổi Giáp
-
- nếu ngộ Tuần, Triệt đi tu làm nên đến hòa thượng.
-
- Duệ nhi bắt ú khoa danh, hãm ư dữ ác ác thần
- Phát bất chủ Tài, Lộc chủ tiên ư nịch địa
- Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương.
- Tử, Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
- Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu, vị chi Công Khanh
- Thiên Phủ lâm Tuất, hữu tinh phù, yếu kim vi tử
- Khoa, Quyền, Lộc vọng, danh dự chiêu chương
- Vũ, Khúc miếu viên, uy danh hách biến
- Khoa minh Lộc ám, vị Nguyệt Tam Thai.
- Sao Am Dương và Hóa Khoa ngộ Kiếp, Không học hành dẫu tài giỏi, cũng không được mãn nguyện về đường thi cử, công danh.
- Sao Hóa Lộc đóng ở Tí, Ngọ, Thân, Dậu hoặc đi chung với Không, Kiếp thì cuộc giàu sang không bền.
- Thất Sát ở Dần, Thân an Mệnh chất lượng cao.
- Tử, Phủ (Dần, Thân) mà Mệnh ở đó là người phúc hậu hiền hòa.
- Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Tử Vi cư Ngọ, an Mệnh có cả phú lẫn quí.
- Người tuổi Giáp, Kỷ, an Mệnh ở Tuất, mà có Thiên Phủ, nếu gặp Quí tinh thì phú quí, không có Quí tinh chỉ bình thường.
- Mệnh một Hóa, Tài một Hóa, Quan một Hóa thì rất chất lượng có thể.
- Vũ Khúc ở Thìn, Tuất nhị cung an Mệnh mà gặp Cát tinh là thượng cách, ở Sửu, Mùi là thứ cách.
- Người tuổi Giáp Mệnh lập tại Hợi có Hóa Khoa, cung Dần có Lộc Tồn thì tốt.
- Nhật, Nguyệt đồng làm, quan cư hầu bá
- Cự, Cơ đồng cung, công khanh chi vị
- Tham, Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh
- Thiên Khôi, Thiên Việt cái thế văn chương
- Thiên Lộc, Thiên Mã kình nhân giáp đệ
- Tả phụ Văn Xương hội Cát tinh tôn cư bát tọa
- Tham Lang, Hỏa Tinh cư Miếu Vượng danh chấn chư bang.
- Cự, Nhật đồng cung quan phong tam đại
- Tử, Phủ triều viên thực lộc vạn chung.
- Người tuổi Bính Tân Mệnh ở Sửu, Nhật, Nguyệt ở Mùi chiếu hoặc Mệnh ở Mùi, Nhật Nguyệt ở Sửu chiếu thì cao nhất. (Xin nhớ : Am Dương đồng cung thủ mệnh không tốt, chiếu mới tốt, nhất là tuổi Bính Tân).
- Tuổi Tân tuổi Kỷ Mệnh ở Mão, thêm Xương khúc Tả, Hữu là Thượng cách, người tuổi Bính là thứ cách, tuổi Đinh bình thường.
- Tham Lang đóng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tý, an Mệnh gặp Linh tinh người tuổi Mậu, Kỷ (văn võ tòan tài)
- Mệnh có Khôi ngòai nó Việt chiếu thêm Cát tinh là văn chương lỗi lạc.
- Ơ Dần Thân, Tỵ, Hợi, Thiên mã ngộ Lộc Tồn, thi đỗ đạt to văn chương đanh thép.
- Mệnh gặp hai sao kể trên, văn quan tột bực.
- Mệnh đóng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách. Mệnh đóng ở Mão là Thứ cách, gặp Kình, Đà, Kiếp, Không vô vị
- Cư Nhật ở Dần, Thân Mệnh đóng ở đó cực tốt, nếu phúc đức như vậy ba đời vinh hiển.
- Tử, Phủ đồng cung. Mệnh ở đó, gặp đa quí tinh suốt đời giàu sang.
- Khoa, Quyền đối củng, trạc tam ư vũ môn.
- Nhật, Nguyệt tịnh minh, tá cửu trùng ư nghiêu điện.
- Phủ, Tướng đồng lai hội Mệnh cung tòan gia thực lộc
- Tam hợp minh châu sinh vượng địa ẩn bộ thiềm cung
- Thất sát, Phá quân nghi xuất ngoại
- Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tác lại nhân
- Tử, Phủ cư vượng địa, đoán thù định công hầu khi.
- Khoa, Quyền, Lộc ở Mệnh hoặc chiếu, nếu không gặp Sát tinh thì tốt, khác nào, rồng gặp may, cá gặp nước.
- Thái Am ở Hợi, Thái Dương ở Mão gặp quí tinh thì tốt làm đến cận thần. Chú ý : Thái Dương ở Mão an Mệnh nên phải tuổi Dương, Thái Am ở Hợi, an Mệnh cần được tuổi Am đó là thượng cách, tuổi Tân At : Thượng cách, tuổi Đinh : phú cách, tuổi Bính : quí cách, gặp Không, Kiếp, Kỵ : bình thường.
- Được cách như trên vhọc hành thành danh.
- Mệnh ở Mùi có Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc Mệnh ở Thìn, Tuất có Am, Dương thêm cát tinh rất chất lượng tựa như hòn ngọc sáng ở ngoài biển.
- Được cách như trên ra ngoài được vẻ vang.
- Được cách như trên là văn cách : viết báo, thư ký, dạy học vân vân.
- Tử Vi cư Ngọ, Mệnh an Ngọ, Tuất có Thiên Phủ, hoặc Mệnh ở Mão, Hợi gặp Am, Dương, thêm Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc nhất định công hầu nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa, Kiếp, Không bị giảm.
- Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, định thị phương bá công.
- Thiên Lương, Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi.
- Liêm Trinh, Sát bất gia, thanh danh viễn phan
- Nhật xuất lôi môn phú quí vinh hoa
- Nguyệt lãng, Thiên môn tiến tước phong hầu
- Dần phùng Phủ, Tướng vị đăng nhất phẩm chi vinh
- Mộ phùng Tả, Hữu tôn cư Bát Tọa chi quí
- Lương cư Ngọ vị quan tư thanh hiển
- Am Dương ở Sửu, Mùi hầu gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền Lộc hoặc Tả, Hữu thì mới hay.
- Những sao kể trên ở Tị Hợi và Thân, ngộ Ac sát tinh, lưu lạc giang hồ, trái lại gặp Quí tinh là người ấm no mã thượng.
- Sao Liêm Trinh đóng ở Sửu, Mùi và Thân, Mão gặp đa Quí tinh công danh hiển đạt, nếu gặp Ac sát tinh hãm địa, nghèo hèn và yểu.
- Thái Dương cư Mão, an Mệnh thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt người tuổi Giáp, At, Canh, Tân là thượng cách : nếu gặp Hình, Kỵ và Tứ Sát thì trung bình.
- Mệnh ở Hợi, gặp Thái Am, thêm Quí tinh, người tuổi Bính Đinh là quí cách, tuổi Nhâm Quí là phú cách.
- Cung Dần, Tuất, Ngọ, gặp Phủ, Tướng người tuổi Giáp rất quí nếu không gặp Ac sát tinh.
- Mệnh ngồi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp đa quí tinh thì phúc, lộc, thọ.
- Thiên Lương cư Ngọ an Mệnh, người tuổi Đinh là thượng cách, người tuổi Kỷ là thứ cách, người tuổi Quí là quí cách.
- Khúc ngộ Lương tinh, vị chi thai cương. (chí khí hiên ngang)
- Khoa lộc, Tuần phùng, chu bột hàn nhiên nhập tướng
- Văn tinh ám cổng, mãi nghị doãn hỉ đăng khoa
- Kình dương, Hỏa tinh oai quyền xuất chúng, đồng hành Tham, Vũ uy yếm ưu di.
- Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng ư Lực Sĩ
- Nhan Hồi yểu triết Văn Xương hãm ư Thiên thương
- Trọng do mãnh liệt, Liêm Trinh nhập miếu ngộ Tướng quân
- Tử, Vũ tài năng, Cự Tứ Đồng Lương xâm thả hợp
- Dần, Thân tối hỷ Đồng Lương hội.
- Lương ở Ngọ gặp Khúc là thượng cách, ở Dần là thứ cách, hoặc Lương tại Ngọ, Khúc ở Tý là quí cách (trung bình)
- Mệnh có Quí tinh, Quan Lộc có Khoa, Quyền, Lộc chiếu cao nhất.
- Mệnh, Quan, Dzi, Tài, có Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì tốt
- Kình Dương ngộ Hỏa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc Tham, Vũ, anh hùng xuất chúng, nhưng vẫn có người ghét.
- Lý Quảng không được phong tước là vì Kình, Dương, Lực Sĩ ở mệnh. Đờn bà có hai sao này đóng Mệnh không tốt.
- Văn Xương, Văn Khúc ở Nô bộc mà ngộ Kình, Đà, Thất Sát thì yểu tử.
- Mệnh ở cung Thân ngộ Liêm Trinh, Tướng Quân.
- Mệnh ở cung Thân, Đồng, Lương, Cự, Nhật, Cơ, Am ở Tí, Dần, Thìn chiếu mà hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền thì tốt.
- Hai sao kể trên ở cung Dần, Thân thì những người tuổi Giáp, tuổi Canh tốt.
- Thìn, Tuất ứng hiểm hãm Cự Môn
- Vận suy, hạn nhược, non thảo tào sương
- Vận suy, hạn suy hỉ Tử Vi chi giải dữ ác ác
- Cô bần đa hữu thọ, pha quí tức yểu vong
- Điếu Khách, Tang Môn lộc châu hữu chụy lâu chi ách
- Quan phù, Thái tuế công trị hữu thấp chỉ chi ưu
- Hạn chí Thiên la, Địa võng, Khuất Nguyên nịch thủy nhi vong.
- Vận ngộ Địa Kiếp, Thiên Không, Nguyễn Tịch hữu túng bấn chi khổ.
- Thìn, Tuất có Cự Môn mà Mệnh ở đấy rất xấu, chỉ trừ những người tuổi Tân và Đinh không việc gì.
- Vận xấu, hạn xấu, người ta ví như là cỏ non gặp phải sương muối.
- Vận hạn cùng suy mà gặp được Tử Vi thì bớt được sự dữ tàn
- Mệnh ngộ Thái Tuế, Thiên thọ, cung Quan, Dzi, Tài có Lộc hãm, nếu hạn đến đấy phát đạt thì không thọ
- Đại tiểu hạn ngộ Quan Phù, Thái tuế chiếu thì nên đề phòng rắn, rết cắn.
- Đại tiểu hạn đi đến Thìn, Tuất, gặp Vũ, Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Kiếp, Không, khác nào như ông Khuất Nguyên reo mình xuống nước.
- Đại tiểu hạn ngộ Kiếp, Không rất xấu, khác nào ông Nguyễn Tịch lâm &o cảnh nghèo đói.
- Văn Xương hội Liêm chỉ mai táng Mệnh thiên niên
- Mệnh không hạn không vô cát Tấu công danh tăng trừng
- Linh phù Thiên Không, do như bán thiên triết triệu
- Mệnh chung ngộ Kiếp, Tham như lãng lý hành thuyền
- Hạng Vũ hero hạn chí Thiên Không nhi táng quốc
- Thạch Sùng hào phú hạn phùng Địa Kiếp dĩ vong gia
- Lã hậu chuyên quyền lưỡng trùng Thiên lộc, Thiên mã
- Dương Phi hảo sắc tam hợp, Văn Khúc, Văn Xương
- Thiên Lương ngộ Mã Nữ mệnh tiện nhi thả dâm
- Xương Khúc giáp Trì, Nam mệnh dĩ như thả hiển
- Người tuổi Tân, gặp Xương Khúc, Tham Liêm ở Tỵ Hợi không thọ. Nếu gặp bộ Phủ, Tướng thì không việc gì.
- Hạn gặp Không, Kiếp dù có gặp cát tinh cũng vẫn bị trắc trở
- Mệnh có sao Thiên Không đóng ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu xấu, là một người can đảm, trầm tĩnh, nhân vật.
- Mệnh có sao Địa Kiếp, sao Tham Lang tấm thân tựa như chiếc thuyền bập bồng trôi nổi trên mặt nước
- Hạn gặp Thiên Không, Địa Kiếp, hero như Hạng Võ, giàu có như Thạch Sùng một phút cũng thành trắng tay.
- Đờn bà gặp các sao kể trên oai quyền sủng ái như bà Lã Hậu, Dương Phi.
- Mệnh đờn bà ở Dần, Thân, Tị, Hợi gặp Thiên Mã, Thiên Lương đa tình, nếu không gặp đa quí tinh thì nghèo hèn.
- Mệnh ở Sửu Mùi gặp Am, Dương, Tả, Hữu, Xương, Khúc chiếu rất tốt (Thái Dương là đơn tri, Thái âm là quế tri) : nghĩa là lá ngọc cành &ng chi cách.
- Cực cư Mão, Dậu, đa vi thoát tục tăng nhân
- Trinh cư Mão, Dậu, định thị công tế lại phồn
- Tả, Phủ đồng cung tôn Cư vạn thừa
- Liêm Trinh, Thất Sát lưu đảng thiên nhai
- Đặng Thông, Cơ, Tử vận phùng Đại Hao chi hương
- Phu Tử tuyệt lương, hạn đáo thiên thương chi nội
- Linh, Xương, La, Vũ hạn chi đầu hà
- Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử
- Kim lý phùng Không, bắt phiêu lưu tức chủ tật khổ.
- Sao Tử, Tham thủ Mệnh, gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu và thêm hung tàn tinh thì đi tu có thể làm đến hòa thượng (Cực tinh : Tử Vi)
- Sao Liêm Trinh ở Mão, Dậu gặp Quí tinh thì làm nên văn chức, nếu gặp ác sát tinh hay bị hình ngục
- Thìn, Tuất hai cung an Mệnh có Tả, Phù, Thiên Phủ gặp quí tinh rất tốt.
- Sao Liêm, sao Sát ở Tị, Hợi gặp Kiếp, Kỵ người lưu lạc, phong trần.
- Đặng Thông Mệnh ở Tý ngộ Đại Hao đi đến hạn ác sát tinh bị chết đói.
- Đức Khổng Tử hạn đi đến Thiên thương ngộ Hao bị đói
- Bốn sao kể trên người tuổi Tân, Nhâm, At đại tiểu hạn gặp nên đề phòng sông nước.
- Ba sao kể trên lâm &o Thân Mệnh, đại tiểu hạn ngộ thêm sao xấu, thì tự tử (thắt cổ).
- Mệnh vô chính diệu ngộ Thiên Không, không có cát tinh phù chiếu, chẳng phiêu lưu tất cũng nghèo hèn.
- Mã đầu đới kiếm, phi yểu triết tắc chủ hình thương
- Tí, Ngọ, Phá quân gia quan tiến lộc
- Xương, Tham cư Mệnh phấn cốt túy si
- Triều đẩu ngưỡng đẩu, tiền Lộc vinh xương
- Văn quế văn hoa, cửu trùng quí hiển
- Đơn trì quế trì, tảo toại thanh âm chi chi
- Hợp lộc cộng Lộc, định vị cư kích chi thần.
- Kình Dương ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Mệnh đóng ở đó thêm Ac sát tinh, nếu không chết non thì cũng bị tù đày hoặc sẹo vết, Kình Dương ở Ngọ thì độc hơn cả : còn Đà La ở Dần Thân, Tỵ, Hợi thì không việc gì nếu ngộ Mã là người mưu trí tài cán.
- Sao Phá Quân đóng Tỵ, Ngọ thêm Cát tinh rất tốt
- Mệnh ở Tham, Liêm cư Tỵ, Hợi ngộ Xương Khúc, Hóa Kỵ hoặc thêm Ac sát tinh thì người đó bị lang (thuộc hạ) hay bạch tạng.
- Thất Sát, Tý, Ngọ, Dần, Thân chiếu Mệnh là triều đẩu, ở Mệnh là ngưỡng đẩu thêm Quí tinh rất tốt.
- Văn Xương là văn Quế, Văn Khúc là văn hoa, đóng ở Sửu, Mùi, an Mệnh thêm Quí tinh thì tốt, gặp Ac tinh thì vô vị
- Đơn Trì là Thái Dương ở Mão, Thìn, Tị : Quế Trì là Thái Am đóng ở Dậu, Tuất, Hợi : trong các cung ấy mà an Thân Mệnh gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì sớm thành danh.
- Mệnh một Lộc, Dzi một Lộc hoặc cả 2 Lộc thì làm quan võ to.
- Am Dương hội Xương khúc, xuất thế vinh hoa.
- Phụ bật ngộ Tài cung, y bài chứ tử
- Cự, Lương tương hội Liêm Trinh tịnh hợp lộc uyên ương nhất thế vinh
- Vũ Khúc nhàn cung đa thủ nghệ, Tham hãm địa tác trừ nhân
- Thiên Lộc triều viên thân vinh quí hiển (Thiên Lộc : Lộc Tồn)
- Khôi tính lâm Mệnh vị liệt Tam Thai
- Mệnh có Am Dương mà Xương Khúc chiếu, hoặc có Xương Khúc mà Am Dương chiếu thì tốt.
- Cung Tài và cung Quan, gặp Tả, Hữu phùng Lộc thì khác nào như người mặc áo gấm thêu hoa.
- Bốn vị sao trên ở Thân Mệnh hoặc phu thê thì khác nào như chim uyên, chim ương hội họp.
- Vũ Khúc cư Tỵ, Hợi là người làm công nghệ tốt, mà Tham, Liêm cư Tỵ, Hợi gặp Sát tinh thì xấu (trứ nhân : người bỏ đi).
- Người tuổi Canh, Thiên, Lộc ở Thân, tuổi Giáp ở Dần; tuổi Tân ở Dậu; tuổi At ở Mão chiếu Thân Mệnh thì gọi là Thiên Lộc Triều viên cách; còn Lộc Tồn ở Tị, Hợi, Ngọ, Tý không gọi là Triều viên được, nhưng cũng tốt.
- Mệnh cư Ngọ gặp Khôi, Việt, Xương Khúc người tuổi Tân là kỳ cách.
- Vũ Khúc cư Càn, Tuất, Hợi, thượng tối phá Thái âm phùng Tham Lang
- Hóa Lộc hòan vi, hảo hưu hưởng mộ trung tàng
- Tí, Ngọ, Cự Môn thạch trung ẩn ngọc
- Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa
- Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú nhi bất quí, hữu hư danh
- Xương khúc, Phá quân phùng Hình khắc đa lao khổ.
- Tham, Vũ mộ trung cư tam thập, tổng phát phúc.
- Vũ Khúc ở Tuất, Hợi, lục hợp có Thái Am, Tham Lang chiếu, thêm Hóa Kỵ và Sát tinh thì không tốt, thiếu niên lận đận; nếu gặp Hỏa tinh thì người tuổi Giáp, Kỷ, Nhâm hợp cách.
- Vũ, Tham cư Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ Lộc phú quí sớm cũng không bền.
- Sao Cự Môn đóng ở Tý, Ngọ cần nhất có Khoa, Lộc ở Dần, Tuất, Thân, Thìn chiếu thì mới quí.
- Như tuổi Giáp, Mệnh lập tại Hợi gặp Hóa Lộc tức là Lộc Tồn ở Điền Trạch hoặc Mệnh lập tại Dần, cung Hợi có Hóa Lộc, chẳng khác gì người mặc áo gấm thêu thêm nhiều cánh hoa đẹp.
- Tử Vi ở Thìn Tuất thì chỉ có phú không có quí, hoặc có quí không có phú, hoặc cái danh ấy không được bền.
- Phá Quân đóng Thìn, Tuất, Mão, Dậu, gặp : Xương, Khúc, Hình, Kỵ thì đường đời bị lao tâm khổ trí.
- Tham, Vũ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngoài ba mươi tuổi mới phát đạt.
- Thiên Đồng Tuất cung vi phản bội. Đinh nhân hóa cát chủ đại quí
100. Cự Môn Thìn, Tuất vi hãm địa, Tân nhân hóa cát lộc tranh vanh.
101. Cơ, Lương, Dậu thượng hóa cát giã trúng ngộ Tài cung dã bất vinh
102. Nhật, Nguyệt tối hiềm nghi bối nãi vi thất huy
103. Thân mệnh định yếu tinh cầu khủng tu phân số
104. Am gốc duyên mến táng bách phúc, chí ư hãm địa bất tào thương
105. Mệnh thực, vận kiên, cảo điền đắc vũ.
99. Thiên Đồng cư Tuất cách thi rất hãm; trái lại đối với người tuổi Đinh lại tối qui (nếu Thiên Tường gặp Ac sát tinh ở cung ấy thì đi tu là hơn).
800. Cự Môn đóng ở Thìn, Tuất rất hãm; nhưng đối với người tuổi Tân thêm Lộc nữa thì trái lại rất tốt; nhưng phú quí ấy cũng bị nhiều phen thăng trầm.
101. Cơ, Lương đóng ở Dậu, Mão mà cung Tài ở đấy mua sắm rất tốt.
102. Sao Nhật, Nguyệt lạc hãm bị mất vẻ sáng nhưng gặp Tam Không lại sáng ra.
103. Một khi đã an Thân, Mệnh xem cái cung ấy có hợp mệnh không có gặp Tràng sinh, Đế vượng hay lại gặp phải sao Tử, Tuyệt.
Xem Thêm : Nguyên nhân ra ít nước khi quan hệ là gì và cách cải tổ hiệu quả?
104. Tuy rằng gặp vận hạn xấu thật, nhưng nếu mình ăn ở phúc hậu thì cái hạn đó chắc cũng bớt đi được một &i phần.
105. Mệnh tốt, vận tốt thì tựa như là cỏ ruộng gặp mưa.
106. Luận Mệnh tất suy tinh, thiện, ác, Cự, Phá, Kình dương tính tất cương
107. Phủ, Tướng, Đồng, Lương tính tất hảo, Thất, Kiếp, Không, Tham tính bất thường.
108. Vũ, Phá, Trinh, Tham xung hợp khúc toàn cố quí; Dương, Đà, Thất Sát tương tạp ngũ kiến tắc thương
109. Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân ác; Thất Sát, Kình Dương, Đà La hùng
110. Hỏa tinh, Linh tinh chuyên tác họa; ngộ Kiếp, Không, Thương Sứ họa trùng trùng
111. Cự Môn Kỵ tinh giai bất cát vận, Thân, Mệnh, hạn; Kỵ : tương phùng.
107. Phàm xem Mệnh người ta, phải xem sao thiện, sao ác thế nào nếu mà có các sao Kình Dương, Phá Quân và Cự Môn đắc địa thì tính nết người ấy tất hiên ngang, can tràng và hero.
108. Các sao Phủ, Tướng, Đồng, Lương, tính nết hiền lành, phúc hậu, nếu gặp phải Ac sát tinh như Địa Kiếp, Thiên Không lại là người tham lam tính nết không được đính chính.
109. Vũ, Phá, Trinh, Tham gặp Cát tinh thì hay; Thất Sát ngộ Dương, Đà hãm địa thì xấu.
110. Các sao kể trên đắc địa gặp Khoa Quyền, Lộc thì mới hay.
111. Gặp các sao kể trên hãm địa thì xấu (bể dâu) tán tài
Xem Thêm : 5 bài văn Phân tích 8 câu đầu của bài Việt Bắc, Tố Hữu – Thủ thuật
112. Thìn, Mệnh và hạn gặp Cự Môn, Hóa Kỵ rất xấu.
113. Cánh hiềm Thái Tuế Quan Phù chi quan phi khẩu thiệt quyết bất không
114. Điếu khách, Tang môn hựu tướng ngộ quản giáo tai bệnh tưởng tương phùng.
115. Thất Sát thủ Thân trung thị yểu bần, Tham Lang nhập Mệnh tất vi Xương
116. Tâm hảo Mệnh vi diệc chủ thọ : tâm (độc) Mệnh Tệ bạc tình Bẽo diệc yểu vong.
117. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Thái Tuế chi hợp Kiếp, Không.
113. Gặp Quan Phù, Thái Tuế giữ gìn miệng tiếng nếu không tất phải kiện cáo.
114. Gặp các sao kể trên hay bị ốm đau, bãi bể nương dâu
115. Thân Mệnh có gặp Thất Sát, Tham Lang gặp sao xấu thời quá xấu.
116. Người có Tử Vi họăc Chính tinh đắc địa thì thọ ; người có sao xấu ở Mệnh cũng rất cần phải ăn ở đứng đắn thì không lo gì? Tóm lại, số tốt hoặc số xấu, cũng cần phải tu nhân tích đức thời được bền.
117. Lộc Tồn, Thiên Mã ngộ sao Thái Tuế hoặc Kiếp Không thì không tốt.
(Chép theo cuốn Sổ tử vi kinh nghiệm của cụ Quản Xuân Thịnh)
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp