bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính?

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính?. Bài viết bach cau duoc chia thanh may loai chinh tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

bạch cầu là 1 trong 3 tế bào có trong máu chịu trách nhiệm bảo vệ cơ thể, chống lại vật thể lạ, bệnh truyền nhiễm. Vậy bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính? Hãy cùng THPT Lê Hồng Phong tìm đáp án chính xác cho câu hỏi trắc nghiệm này nhé.

Bạn Đang Xem: bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính?

bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính?

Câu hỏi: bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính?

A. 3 loại

B. 4 loại

C. 5 loại

D. 6 loại

Đáp án đúng: C

Giải thích: bạch cầu được phân chia thành 05 loại chính : bạch cầu Limpho, bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axit, bạch cầu Mono.

bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính?

bạch cầu là gì?

bạch cầu (hay còn gọi là hạch bạch huyết, tế bào miễn dịch) là thành phần quan trọng của máu, có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi &o cơ thể .

* Các buổi giao lưu của bạch cầu

– Khi các vi sinh vật xâm nhập &o mô nào đó của cơ thể, hoạt động đầu tiên của các bạch cầu để bảo vệ cơ thể là sự thực bào thông qua buổi giao lưu của bạch huyết cầu trung tính và bạch huyết cầu mono

Khi các vi khuẩn thoát khỏi sự thực bào sẽ gặp gỡ gỡ hoạt động bảo vệ của bạch huyết cầu limpho B (tế bào B).

+ Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có bản lĩnh kích thích cơ thể tiết ra các kháng thể

+ Kháng thể là những phân tử protein đặc hiệu do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên

→ thúc đẩy giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa: Một kháng nguyên chỉ kết hợp đặc hiệu với một loại kháng thể tương ứng với nó.

– Khi vi khuẩn, virus xâm nhập &o cơ thể thoát khỏi hoạt động bảo vệ của tế bào B và lây nhiễm cho các tế bào cơ thể sẽ gặp hoạt động bảo vệ của tế bào limpho T (tế bào T). Các tế bào T nhận diện, tiếp xúc với tế bào bị nhiễm, tiết protein đặc hiệu làm thủng màng và phá hủy tế bào đó.

Xem Thêm  Đặt tên cho bé trai 2023 hay, phong thủy mang ý nghĩa may mắn

* bạch huyết cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách:

– Thực bào: bạch huyết cầu hình thành chân giả bắt và nuốt vi khuẩn &o trong tế bào rồi tiêu hóa chúng

– Limpho B: Tiết kháng thể gây kết dính kháng nguyên để vô hiệu hóa vi khuẩn

Xem Thêm : Làm lại sim viettel không cần cmnd có được không

– Limpho T: Phá hủy tế bào đã bị nhiễm vi khuẩn bằng phương pháp nhận diện và tiếp xúc với chúng, rồi tiết prôtêin đặc hiệu làm tan tế bào nhiễm

5 loại bạch huyết cầu chính

bạch huyết cầu mono

Trong 5 loại bạch huyết cầu, bạch huyết cầu mono có chức năng chống lại các tác gây bệnh. Loại bạch huyết cầu này không chỉ có trong máu mà còn tìm thấy tại lách, mạch bạch huyết, các mô và các hạch trên cơ thể. Vòng đời của bạch huyết cầu mono trong máu chỉ khoảng 20 giờ và sau đó được vận chuyển đến các phòng ban khác, kích thước tăng lên và biến hóa thành 1 đại thực bào có tổ chức. Ở dạng đại thực bào, bạch huyết cầu mono có tuổi thọ khoảng &i tháng đến &i năm và vẫn có bản lĩnh bảo vệ cơ thể.

Ảnh minh họa bạch huyết cầu mono

Trong y khoa, xét nghiệm máu bạch huyết cầu mono cho biết đang ở tính trạng nhiễm trùng, viêm nhiễm hay bận rộn bệnh lý gì. Chỉ số xét nghiệm bạch huyết cầu mono bình thường: 4,0 – 8,0%. Nếu chỉ số lớn hơn 8,0% cho thấy cơ thể đang phải chống lại 1 bệnh lý nào đó. Bệnh có thể do vi khuẩn lao, Osle gây ra. Bệnh cũng có thể do virus cúm, viêm gan, quai bị. Bên cạnh đó cũng có thể mắc phải 1 số bệnh như: sốt rét, nhiễm độc dị ứng, bệnh chất tạo keo, u tủy, bệnh đường tiêu hóa, Hogdkin,…

Chỉ số xét nghiệm bạch huyết cầu mono ở mỗi bệnh lý khác nhau và bị ảnh hưởng khi sử dụng thuốc. Nếu bạch huyết cầu mono tăng nhiều là biểu đạt của bệnh lý. Ngoài nắm rõ bạch huyết cầu được phân chia thành mấy loại chính Anh chị nên làm xét nghiệm máu 3 đến 6 tháng 1 lần để theo dõi số lượng của loại tế bào này.

bạch huyết cầu trung tính

bạch huyết cầu trung tính có tên khoa học là Neutrophil và rất phổ biến. Loại bạch huyết cầu này được sản xuất từ tủy xương và có chức năng tấn công vi khuẩn khi chúng cố tấn công &o cơ thể. Máu người khỏe mạnh bình thường bạch huyết cầu trung tính chiếm từ 43-76% tổng lượng bạch huyết cầu (2-8 g/l)

Số lượng tế bào bạch huyết cầu trung tính tỉ lệ thuận với bản lĩnh chống nhiễm trùng nhất là nhiễm khuẩn. Tế bào bạch huyết cầu trung tình bị giảm khi số lượng tuyệt đối thấp hơn 2.000/μl. Dưới 1000/μl làm tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn. Dường như, bạch huyết cầu trung tính giảm còn có thể do bị hủy hoặc khả năng sản xuất bị giảm.

Ảnh minh họa bạch cầu trung tính

Nguyên nhân phổ biến khiến tế bào bạch cầu trung tính bị giảm:

  • Do quá trình sản xuất: thiếu dinh dưỡng (thiếu folat, thiếu B12), khả năng sản xuất trong tủy xương giảm, bẩm sinh, thiếu máu bất sản, hóa trị, xạ trị, suy tủy, bệnh bạch cầu, thâm nhiễm tủy,…
  • Do tác nhân ngoại vi: sốt xuất huyết, lao, nhiễm một số loại virus như: viêm gan siêu vi, cytomegalovirus, HIV, Epstein- Barr, bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn, bệnh Lupus, cường lách,…

Bên cạnh đó, bạch cầu giảm còn do sử dụng thuốc huyết áp, kháng sinh, thuốc động kinh, tâm thần,…

Xem Thêm  Đầu số 0938 là mạng gì? Ý nghĩa của đầu số 0938? Có phải số may

Bạch cầu ưa axit

Bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính không thể không nhắc đến bạch cầu ưa axit. Tế bào bạch cầu ưa axit hay còn được gọi là bạch cầu ái toan thuộc loại bạch cầu hạt, không hoạt động mạnh giống như bạch cầu trung tính. Trong máu, bạch cầu ưa axit chiếm khoản 2% và có thành phần chủ yếu là: phosphatase, enzyme oxidase và peroxidase.

Loại bạch cầu này không ảnh hưởng nhiều đến quá trình chống lại nhiễm khuẩn do là 1 loại thực bảo yếu, hóa hướng động. Tuy nhiên, cơ thể người lại sản xuất 1 lạng lớn bạch cầu ưa axit cùng với các nhiễm khuẩn do các loại ký sinh trùng gây ra chúng gắn &o kí sinh trùng và tiết ra hoạt chất để tiêu diệt ký sinh trùng.

bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính
Ảnh minh họa bạch cầu ưa axit

Bạch cầu ưa axit tập trung nhiều ở da sau khi có phản ứng kích ứng da mô phế quản đối với người bị hen, viêm phế quản, các mô có phản ứng dị ứng.

Bạch cầu ưa kiềm

Bạch cầu ưa kiềm cũng thuộc loại bạch cầu hạt, tồn tại trong máu như các dưỡng bào và tập trung nhiều tại các mao mạch. Loại bạch cầu này giải phóng hoạt chất heparin – chất ngăn đông máu và tiết ra histamin, 1 lượng nhỏ serotonin và bradykinin. Chúng được sản sinh trong quá trình các mô bị viêm.

Ảnh minh họa bạch cầu ưa kiềm

Bạch cầu ưa kiềm là 1 trong 5 loại bạch cầu chính đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng. IgE có xu hướng gắn và các bạch cầu ưa kiềm và dưỡng bào và sinh ra các kháng nguyên đặc hiệu để phản ứng lại kháng thể IgE. Cuối cùng bạch cầu ưa kiềm và dưỡng bào bị vỡ và giải phóng các hoạt chất heparin, histamine, serotonin, bradykinin, enzym lysosom và chất phản ứng quá mẫn. Toàn bộ khiến cho mạch và các mô trong cơ thể phản ứng lại và mô tả ra bên phía bên ngoài là dị ứng.

Bạch cầu lympho

Trong phần bạch cầu được phân chia thành mấy loại chính chúng tôi đã có nhắc đến bạch cầu lympho. Đây là loại bạch cầu được ví như 1 chiến binh chống lại mọi sự tấn công của các tác nhân gây bệnh như: vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.

Bạch cầu lympho tồn tại trong máu và ở dạng tế báo trắng. Chức năng của bạch cầu lympho là tăng đề kháng để cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Đây cũng là tế bào bạch cầu quan trọng của hệ miễn dịch. Ở người bình thường 1 microlit máu có khoảng 3.000 bạch cầu lympho. Nếu xét nghiệm số lượng tăng quá 3000 có nghĩa đang bị tăng bạch cầu lympho.

Ảnh minh họa bạch cầu lympho.

Tăng bạch cầu lympho là mô tả của:

  • Nhiễm virus, vi khuẩn.
  • Suy thượng thận.
  • Viêm loét dạ dày.
  • Bệnh Hodgkin
  • Xuất huyết do tiểu cầu giảm.
  • Bệnh gan do virus.
  • Bệnh cường giáp.
  • Bệnh lao,…

Rất khó để phát giác tăng bạch cầu lympho qua các biểu hiện phía bên ngoài. Chỉ làm xét nghiệm mới biết chính xác số lượng bạch cầu lympho tăng hay giảm.

buổi giao lưu của các loại bạch cầu trong cơ thể

Khi các vi sinh vật xâm nhập &o các mô của cơ thể, bạch cầu trung tính và bạch cầu mono lập tức thực hiện chức năng bằng hoạt động thực bào. Nếu các vi khuẩn này thoát khỏi sự thực bào thì sẽ gặp bờ rào bảo vệ của bạch cầu Lympho B (tế bào B).

Xem Thêm  60+ Bức Ảnh hổ 3 chiều đẹp, siêu chất, siêu ngầu đầy … – TopShare.VN

Cơ chế hoạt động của tế bào Lympho B là sự tác động giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa – ổ khóa. Mỗi kháng nguyên chỉ kết hợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng với nó. Trong đó:

  • Kháng nguyên là những yếu tố ngoại lai, có khả năng kích thích cơ thể tiết ra các kháng thể.
  • Kháng thể có thực chất là protein đặc hiệu do cơ thể, chúng được tiết ra để chống lại các kháng nguyên

Sau khi vi khuẩn, virus xâm nhập thoát khỏi hoạt động bảo vệ của tế bào B và lây nhiễm cho các tế bào khác, chúng sẽ tiếp tục bị tấn công bởi của tế bào Lympho T (tế bào T). Các tế bào T có khả năng nhận diện, sau đó tiếp xúc với tế bào bị nhiễm, tiết protein đặc hiệu làm thủng màng và phá hủy tế bào đó.

Chỉ số WBC là gì?

Chỉ số Wbc (White Blood Cell) bộc lộ số lượng bạch cầu trong một thể tích máu, gồm 3 trường hợp:

Xem Thêm : Duy vật là gì? (cập nhật 2023) – Luật ACC

Mức độ bình thường của bạch cầu

+ Trẻ sơ sinh 13000 – 38000/ mm3

+ Trẻ 2 tuần tuổi 5000 – 20000/ mm3

+ Người trưởng thành 4500 – 11000/ mm3

+ Thai phụ &o thời kì tam cá nguyệt thứ 3 số lượng bạch cầu dao động trong khoảng từ 5800 – 13200/mm3

Số lượng bạch cầu cao

Số lượng bạch cầu cao có thể do các nguyên nhân sau:

– Phản ứng dị ứng của cơ thể như cơn hen;

– Những nguyên nhân khiến tế bào chết như bỏng, đau tim và chấn thương;

– Tình trạng viêm: viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm ruột, viêm mạch máu;

– Nhiễm vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng;

– Bệnh bạch cầu;

– Các thủ thuật, phẫu thuật khiến tế bào chết cũng có thể gây ra số lượng bạch cầu cao.

Số lượng bạch cầu thấp

Các tình trạng có thể gây giảm lượng bạch cầu gồm có:

– Điều kiện tự miễn dịch như lupus và HIV

– Tổn thương tủy xương, chẳng hạn như từ hóa trị liệu, xạ trị hoặc tiếp xúc với độc tố.

– Rối loạn tủy xương;

Đăng bởi: THPT Lê Hồng Phong

Chuyên mục: Giáo Dục

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *