Nội dung chính
Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Tính chất chia hết của một tích và các bài tập đặc trưng – VOH. Bài viết tinh chat chia het cua mot tich tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
- [đoạn phim] 25 bài tập plank giúp đánh bay mỡ bụng trong 30 ngày
- Kích thước cậu nhỏ bao lăm là đạt chuẩn – Bệnh viện Hồng Ngọc
- Trong cách mệnh công nghiệp lần thứ ba, thành tựu nào có vai trò
- Hướng dẫn cách thắt nơ đẹp siêu nhanh, ai ai ai cũng làm được – VinID
- 5 cây cảnh hiếm khi nở hoa, nhưng có hoa là nên cắt bỏ vì lý do này
Nếu thừa số của một tích chia hết cho một số bất kỳ thì liệu tích đó có chia hết được cho số đó không? Cùng VOH Giáo Dục tìm hiểu tính chất chia hết của một tích trong bài này nhé!
Bạn Đang Xem: Tính chất chia hết của một tích và các bài tập đặc trưng – VOH
1. Tính chất chia hết của một tích là gì?
Xét trên tập hợp các số tự nhiên, ta có tính chất sau:
Tính chất: Nếu một thừa số của tích chia hết cho một số bất kỳ khác 0 thì tích cũng chia hết cho số đó.
Ta có thể minh họa như sau:
Nếu thì với
Ký hiệu: đọc là chia hết. Ví dụ đọc là a chia hết cho m.
Lưu ý: Trong một tích, có thể có nhiều hơn một thừa số chia hết cho cùng một số bất kỳ.
Từ kết luận trên ta có thể rút ra nhận xét: Nếu tất cả thừa số của một tích không chia hết cho một số bất kỳ khác 0 thì tích cũng không chia hết cho số đó.
Ta có thể minh họa như sau:
Nếu và thì với
Ký hiệu chia hết: đọc là không chia hết. Ví dụ đọc là a không chia hết cho m.
2. Xét một số ví dụ minh họa tính chất chia hết của một tích
Ví dụ 1:
chia hết cho 2 vì ta có thừa số 2 chia hết cho 2.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Ví dụ 2:
chia hết cho 3 vì ta có thừa số 6 chia hết cho 3.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Ví dụ 3:
chia hết cho 5 vì ta có thừa số 10 chia hết cho 5.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Ví dụ 4:
chia hết cho 6 vì ta có thừa số 36 chia hết cho 6.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Ví dụ 5:
chia hết cho 7 vì ta có thừa số 49 chia hết cho 7.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Ví dụ 6:
chia hết cho 8 vì ta có thừa số 8 chia hết cho 8.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Ví dụ 7:
chia hết cho 9 vì ta có thừa số 81 chia hết cho 9.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Ví dụ 8:
chia hết cho 10 vì ta có thừa số 100 chia hết cho 10.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Ví dụ 9:
Xem Thêm : Công thức thể tích khối trụ và bài tập có lời giải chính xác 100%
không chia hết cho 3 vì ta có thừa số 2 không chia hết cho 3, thừa số 5 không chia hết cho 3.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì và
Ví dụ 10:
không chia hết cho 5 vì ta có thừa số 6 không chia hết cho 5, thừa số 2 không chia hết cho 5 và thừa số 4 không chia hết cho 5.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì , và
3. Bài tập áp dụng tính chất chia hết của một tích lớp 6
Bài 1. Không tính kết quả, hãy kiểm tra:
a. có chia hết cho 2, 3, 4, 5 không?
b. có chia hết cho 2, 3, 6 không?
c. có chia hết cho 4, 5, 7 không?
d. có chia hết cho 5, 8, 9 không?
e. có chia hết cho 2, 3, 4, 5 không?
ĐÁP ÁN
a.
chia hết cho 2 vì ta có thừa số 4 chia hết cho 2 và thừa số 6 chia hết cho 2.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì và
chia hết cho 3 vì ta có thừa số 6 chia hết cho 3.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
chia hết cho 4 vì ta có thừa số 4 chia hết cho 4.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
chia hết cho 5 vì ta có thừa số 125 chia hết cho 5.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
b.
chia hết cho 2 vì ta có thừa số 12 chia hết cho 2 và thừa số 48 chia hết cho 2.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì và
chia hết cho 3 vì ta có thừa số 12 chia hết cho 3 và thừa số 48 chia hết cho 3.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì và
chia hết cho 6 vì ta có thừa số 12 chia hết cho 6 và thừa số 48 chia hết cho 6.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì và
c.
không chia hết cho 4 vì ta có thừa số 63 không chia hết cho 4, thừa số 47 không chia hết cho 4 và thừa số 65 không chia hết cho 4.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì , và
chia hết cho 5 vì ta có thừa số 65 chia hết cho 5.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
chia hết cho 7 vì ta có thừa số 63 chia hết cho 7.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
d.
chia hết cho 5 vì ta có thừa số 50 chia hết cho 5.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
Xem Thêm : 21 dấu hiệu cho thấy bạn là một INTP – Coaching Hướng Nội
không chia hết cho 8 vì ta có thừa số 50 không chia hết cho 8 và thừa số 73 không chia hết cho 8.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì và
không chia hết cho 9 vì ta có thừa số 50 không chia hết cho 9 và thừa số 73 không chia hết cho 9.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì và
e.
chia hết cho 2 vì ta có thừa số 122 chia hết cho 2.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì
không chia hết cho 3 vì ta có thừa số 122 không chia hết cho 3, thừa số 5 không chia hết cho 3 và thừa số 565 không chia hết cho 3.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì , và
không chia hết cho 4 vì ta có thừa số 122 không chia hết cho 4, thừa số 5 không chia hết cho 4 và thừa số 565 không chia hết cho 4.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì , và
chia hết cho 5 vì ta có thừa số 5 chia hết cho 5 và thừa số 565 chia hết cho 5.
Hoặc ta có thể viết như sau: vì và
Bài 2. Tìm số tự nhiên x trong khoảng từ 1 đến 9, biết:
a.
b.
c.
d.
ĐÁP ÁN
a.
Ta có không chia hết cho 5 vì thừa số 54 không chia hết cho 5 và thừa số 111 không chia hết cho 5.
Muốn chia hết cho 5 thì bắt buộc x phải là số chia hết cho 5. Trong khoảng từ 1 đến 9, x có thể là 5.
Vậy suy ra số cần tìm là
b.
Ta có không chia hết cho 2.
Muốn không chia hết cho 2 thì bắt buộc các thừa số phải là số không chia hết cho 2. Trong khoảng từ 1 đến 9, x có thể là 1, 3, 5, 7, 9.
Vậy suy ra số cần tìm là
c.
Ta có chia hết cho 4 vì thừa số 24 chia hết cho 4.
Vậy vốn dĩ đã chia hết cho 4 nên thừa số còn lại là x, có thể là một số bất kì trong khoảng từ 1 đến 9.
Vậy suy ra số cần tìm là
d.
Ta có không chia hết cho 3.
Muốn không chia hết cho 3 thì bắt buộc các thừa số phải là số không chia hết cho 3. Trong khoảng từ 1 đến 9, x có thể là 1, 2, 4, 5, 7, 8.
Vậy suy ra số cần tìm là
Vậy là chúng ta vừa tìm hiểu xong về tính chất chia hết của một tích. Đây là kiến thức nền tảng khá quan trọng, hy vọng Cả nhà học sinh có thể nắm vững để áp dụng trong quá trình học sau này.
Chịu bổn phận nội dung: GV Nguyễn Thị Trang
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp