Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng Giang

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng Giang. Bài viết 2 kho tho dau bai trang giang tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

Trường Tiểu học Thủ Lệ mời các em đọc thêm tài liệu văn mẫu phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng Giang dưới đây để hiểu sâu sắc hơn về hai khổ thơ này trong bài thơ Tràng giang. Chúc các em có thêm tài liệu văn mẫu hay về bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Các em có thể bài viết liên quan thêmbài giảng Tràng giang để nắm vững hơn các kiến thức trọng tâm của bài học.

Bạn Đang Xem: Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng Giang

Bạn đang xem: Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng Giang

Trước khi bước sang bài văn mẫu phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng Giang của tác giả Huy Cận, Trường Tiểu học Thủ Lệ mời các em xem thêm đoạn Clip bài giảng của cô Phan Thị Mỹ Huệ hướng dẫn tìm hiểu 1 cách chi tiết về hai khổ thơ đầu bài thơ: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp… Sông dài, trời mênh mông, bến cô liêu. Bài giảng được diễn đạt một cách dễ hiểu dễ ghi nhớ giúp củng cố lại những kiến thức cần thiết cho các em để tiến hành viết bài văn được chính xác và hấp dẫn hơn. Mời các em cùng theo dõi!

A. Sơ đồ gợi ý

B. Dàn ý chi tiết

a. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang
  • Dẫn dắt &o vấn đề: hai khổ thơ đầu bài thơ

b. Thân bài

  • bao quát chung
    • Với nhan đề, nhà thơ đã khéo gợi lên một vẻ đẹp cổ điển lại hiện đại:
      • “Tràng giang” gợi Bức Ảnh một con sông dài, bao la.
        • Tác giả đã sử dụng từ Hán Việt để gợi không khí cổ kính trang nghiêm.
        • Tác giả còn sử dụng từ biến âm “tràng giang” thay cho “trường giang”, hai âm “ang” đi liền nhau đã gợi lên trong người đọc cảm giác về con sông, không chỉ dài vô cùng mà còn bao la rãi bao la, mênh mông.
      • Câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời bát ngát nhớ sông dài” gợi nỗi buồn sâu lắng trong lòng người đọc. Đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn cảm xúc chủ đạo của tác giả xuyên suốt tác phẩm. Đó là tâm trạng “bâng khuâng”; nỗi buồn mênh mông rãi, không rõ nguyên cớ nhưng da diết, khôn nguôi. Đó còn là không gian minh mông “trời bao la sông dài” khiến Bức Ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, trơ khấc, tội nghiệp.

-> Bài thơ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của thi nhân khi đứng trước cảnh sông nước mênh mang trong một buổi chiều đầy tâm sự.

  • Phân tích
    • Khổ 1: Bài thơ khởi đầu bằng một khổ thơ mang vẻ đẹp thiên nhiên, đậm chất cổ thi. Cảnh vật thiên nhiên ấy lại được cảm nhận qua tâm hồn “sầu vạn kỉ” của nhà thơ: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp/ Con thuyền xuôi mái nước song song/ Thuyền về nước lại sầu trăm ngả/ Củi một cành khô lạc mấy dòng.”
      • Nhà thơ sử dụng một loạt các thi liệu trong thơ Đường như “thuyền, nước, sóng, …”. Đó là một bức họa đẹp như bức tranh thủy mặc nhưng buồn đến tê tái.
      • “Sóng gợn” chỉ nhẹ thôi nhưng cứ “điệp điệp” kéo dài không dứt, đó chính là những cơn sóng lòng cứ dâng lên khiến cho tác giả buồn bã không nguôi. Huy Cận đã sử dụng 2 từ láy liên tiếp nhau trong một câu thơ “tràng giang”, “điệp điệp”. Cách dùng từ thật mới lạ, độc đáo, không phải là buồn bã, da diết mà là buồn “điệp điệp”, nghĩa là một nỗi buồn tuy không mãnh liệt nhưng nó cứ liên tục, không ngừng.
      • Ở câu thơ thứ 2, Hình ảnh “thuyền”, “nước” còn sóng đôi, “song song” nhưng đến câu 3 thì ta thấy hai sự vật này đã chia ly tan tác “thuyền về nước lại sầu trăm ngả”. Nghệ thuật đối giữa “Thuyền về” và “nước lại” nhằm nhấn mạnh sự chia ly, cách biệt, biểu lộ sự nuối tiếc trong lòng tác giả.
      • Nếu nỗi buồn ở câu 1 còn mơ hồ chưa định hình rõ ràng thì đến đây nó đã trở thành nỗi sầu bao phủ khắp không gian. Từ trước đến giờ ta thấy, “thuyền” và “nước” là hai bức ảnh không thể tách rời nhau vậy mà Huy Cận lại chia rẽ chúng ra. Điều này chứng tỏ ông đã quá đau buồn, ông lúc nào cũng mang trong mình một nỗi u hoài, một nỗi chia ly, chia xa.
      • Gây ấn tượng nhất trong khổ thơ là bức ảnh ẩn dụ “củi một cành khô” từ thượng nguồn trôi dạt trên dòng sông, đang phải chọn lựa sẽ xuôi theo dòng nước nào khiến tác giả liên tưởng đến cuộc đời mình. Ông cũng như bao người dân mất nước mang thân phận bọt bèo giữa cuộc đời bao la rãi. Bức Ảnh cành củi kia còn tượng trưng cho kiếp người nhỏ bé, những văn nghệ sĩ đang băn khoăn, ngơ ngác, lạc lõng trước nhiều trường phái vhọc hành, ngã rẽ của cuộc đời. Câu thơ nhiều tầng ý nghĩa, khiến cho ý thơ sâu sắc. Bằng bút pháp nghệ thuật đảo ngữ: đẩy từ “củi” lên đầu câu, tác giả nhấn mạnh thân phận nhỏ bé, bọt bèo của kiếp người trong cuộc sống.
      • Đến đây, ta nhận ra nỗi buồn của Huy Cận là nỗi buồn của một kiếp người bởi cuộc đời vốn có nhiều thay đổi, bất ngờ, không báo trước mà con người thì rất nhỏ nhoi và cô độc, trơ thổ địa. Khổ thơ đầu gợi một cảm giác bâng khuâng, lo lắng , lạc lõng, chơi vơi của tác giả giữa dòng đời vô định, không biết sẽ đi đâu về đâu.
    • Khổ 2: Nỗi lòng nhà thơ được gợi mở nhiều hơn qua bức ảnh quạnh vắng của không gian lạnh lẽo “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống, trời lên sâu chót vót, Sông dài, trời bao la, bến cô liêu”
      • hiện nay, góc nhìn của nhân vật trữ tình đã thay đổi, bao hàm hơn, bao la hơn khi từ cảnh sông Hồng chuyển sang không gian bát ngát của trời đất, bến bờ. Đó là một không gian vắng lặng, yên tĩnh: Có cảnh vật (cồn, gió, làng, chợ…) nhưng cảnh vật lại quá ít ỏi, nhỏ nhoi (cồn nhỏ, làng xa, chợ vãn… )
      • Từ láy “lơ thơ” diễn tả sự thưa thớt, rời rạc của những cồn đất nhỏ nhoi mọc lên giữa dòng tràng giang. Trên những cồn đất nhỏ đó, mọc lên những cây lau, sậy, khi gió thổi qua thì âm thanh phát ra nghe man mác, nghe “đìu hiu” não ruột.
      • Có âm thanh nhưng âm thanh ấy lại phát ra từ ngôi “chợ chiều” đã “vãn” mà làng lại xa nên không đủ sức làm cho cảnh vật sinh động, có hồn.
      • Chỉ một câu thơ mà mang nhiều sắc thái gợi lên âm thanh xa xôi, không rõ rệt. “Đâu tiếng làng xa” có thể là câu hỏi “đâu” như một nỗi niềm khao khát, mong mỏi của nhà thơ về một chút sự hoạt động, âm thanh sự sống của con người. Đó cũng có thể là “đâu có“, một sự phủ định hoàn toàn,vì chung quanh đây chẳng hề có chút gì sống động để xua bớt cái tịch liêu của thiên nhiên. Tất cả vẫn chỉ là sự im lặng bao trùm lên dòng chảy tràng giang.
      • Đến hai câu thơ tiếp theo thì không gian được mở ra mênh mang: “Nắng xuống, trời lên, sâu chót vót./ Sông dài trời mênh mông bến cô liêu”
      • Huy Cận đã vẽ nên một khung cảnh không gian ba chiều bát ngát: có chiều cao (nắng xuống, trời lên), có chiều rộng (trời rộng) và cả chiều dài (sông dài), thậm chí là có cả độ “sâu”. Vũ trụ thì rộng, vô tận, còn con người thì quá nhỏ bé, cô độc đơn côi.
      • Nhà thơ nhìn lên bầu trời và thấy bầu trời “sâu chót vót”. Cách dùng từ thật độc đáo vì nhà thơ không dùng từ “cao” mà dùng từ “sâu”. “Cao” chỉ độ cao vật lý của bầu trời. Còn “sâu” không chỉ diễn tả được độ cao vật lý mà còn diễn tả được sự rợn ngợp trước không gian ấy. Đó chính là sự rợn ngợp trong tâm hồn của thi nhân trước cái vô cùng của vũ trụ. Cách sử dụng từ hết sức mới lạ bởi tác giả đã lồng chiều cao &o chiều sâu; ông đang ngắm cảnh bầu trời cao “chót vót” dưới mặt nước “sâu” thăm thẳm. Không gian càng rộng, hình ảnh con người lại càng nhỏ bé, cô độc, trật đến tội nghiệp.
      • Hình ảnh “bến cô liêu” với âm hưởng man mác của hai chữ “cô liêu” ấy, một lần nữa lại gợi ra một nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn về sự sống quá nhỏ nhoi, rất hữu hạn trong thiên nhiên, mà vũ trụ thì cứ mở ra mãi đến vô tận, vô cùng. Vẻ đẹp cổ điển của khổ thơ hiện ra qua các thi liệu quen thuộc trong Đường thi như: „sông, trời, nắng…; cuộc sống con người thì buồn tẻ, chán chường với “vãn chợ chiều”, mọi thứ đã tan rã, chia phôi.
      • Không gian càng vắng lặng rộng lớn bao la thì hình ảnh con người càng cô đơn đến tột cùng. Nỗi buồn lan tỏa khắp không gian, bao trùm lên cảnh vật.
  • Nhận xét
    • Nội dung: Hai khổ thơ cho ta thấy được tâm trạng buồn bã, băn khoăn, ngơ ngác trước những ngã rẽ của cuộc đời. Thi nhân cảm nhận rõ sự nhỏ bé, bơ vơ, cô độc của một kiếp người giữa dòng đời rộng lớn. Đây không phải là nỗi buồn của cá nhân ông mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ sĩ đầu thế kỉ XX.
    • Nghệ thuật
      • Bài thơ là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa văn pháp cổ điển và hiện đại:
      • Cổ điển ở thể thơ, cách đặt nhan đề, bút pháp “tả cảnh ngụ tình”.
      • Còn hiện đại trong việc xây dựng thi liệu, đặc biệt là hình ảnh “cành củi khô” gây ấn tượng, cách dùng từ mới lạ “sâu chót vót”.
Xem Thêm  Chiều cao của cầu thủ bóng đá Quang Hải là bao lăm?

c. Kết bài

  • Nêu nhận xét, cảm nhận bao quát về hai khổ thơ
  • Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi member

Bài văn mẫu

Xem Thêm : Phá thai: Nên hay không nên cấm? – Radio Free Asia

​Đề bài: Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng Giang

Gợi ý làm bài​

Bài văn mẫu 1

Không thắm thiết, nồng nàn như Xuân Diệu, cũng chẳng quắt quay đến điên cuồng như Hàn Mặc Tử, nỗi buồn của Huy Cận tựa hồ như nỗi buồn u hòa của một bậc hiền sĩ mà vẫn không thiếu chất phong tình của môt lãng tử. Nỗi buồn của Huy Cận, trái tim u sầu của nhà thơ tuy cùng chung những nhịp đập u uất, bế tắc của các thi sĩ đương thời mà vẫn có những họa tần riêng những hơi thở riêng không lẫn &o đâu được. Bài thơ Tràng giang trong tập Lửa thiêng của chàng thi sĩ 21 tuổi này là nhịp thở của trái tim nhảy cảm mà mấy thập kỉ qua vẫn chưa nhòa phai trong tâm tưởng đọc giả:

Xem Thêm  Microsoft PowerPoint – Tải về

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp

Con thuyền xuôi mái nước song song,

Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;

Củi một cành khô lạc mấy giòng.

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.

Xem Thêm : QUÁ TRÌNH TỪ TỰ PHÁT ĐẾN TỰ GIÁC CỦA GIAI CẤP CÔNG

Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”

—Để tham khảo nội dung đầy đủ của tài liệu, các em vui lòng tải về máy hoặc xem trực tuyến—

Tác phẩm “ Tràng Giang” cho đến tận bây giờ vẫn là một đỉnh cao nghệ thuật mà khó ai có thể vươn tới, bởi sự khéo léo và tinh tế của tác giả trong việc kéo hợp giữa không gian thiên nhiên với không gian tâm tình, quan trọng hơn là vì “Tràng Giang” mang một triết lý sâu xa về cuộc đời, về đất nước. Tuy không mô tả trực tiếp nhưng Huy Cận đã in bóng &o “Tràng Giang” một tình yêu tổ quốc, cũng sự lặng lẽ buồn trước cuộc sống thời bấy giờ.

Xem Thêm  Nacl Có Tan Trong Nước Không, Muối Ăn Nacl Có Kết Tủa Không

thế cho nên, “Tràng Giang” luôn đứng vững và đứng cao trong nền vhọc hành nước nhà, cũng như trong trái tim của người đọc mãi về sau. Một nỗi buồn đã qua đi từ lâu, nhưng dư vị ấy, cảm giác ấy, nỗi buồn ấy cứ đọng mãi với con người sau này mỗi khi đọc “Tràng Giang”, khiến người ta phải suy ngẫm về nhân huệ và cuộc đời.

Mong rằng, với tài liệu này, các em sẽ có thêm những kiên thức hay và bổ ích hỗ trợ các em thật tốt trong quá trình ô tập và củng cố kiến thức về bài thơ Tràng giang trong chương trình Ngữ văn 11.

-MOD Ngữ văn Trường Tiểu học Thủ Lệ (tổng hợp và biên soạn)

Đăng bởi: Trường Tiểu học Thủ Lệ

Chuyên mục: Giáo dục, Lớp 11

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *