Nội dung chính
Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Bài tập xác định câu đơn và câu ghép – Lớp 5 – Download.vn. Bài viết cau don cau ghep la gi tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
- Ấu trĩ là gì? Ấu trĩ hay là sự ngộ nhận về kiến thức trong lãnh đạo
- Ở những nơi khô hạn, có nắng chiếu trực tiếp thì rêu … – VietJack.com
- Tìm hiểu về tập tính sinh sản của hải mã
- Ô tô tesla có gì đặc biệt? Có thực sự xứng đáng với số tiền mà bạn bỏ
- INFJ – Người che chở – Trắc nghiệm tính cách MBTI – TopCV.vn
Mời quý thầy cô cùng các bậc phụ huynh đọc thêm tài liệu Bài tập xác định câu đơn và câu ghép được Download.vn đăng tải trong bài viết dưới đây.
Bạn Đang Xem: Bài tập xác định câu đơn và câu ghép – Lớp 5 – Download.vn
Đây là tài liệu vô cùng hữu dụng, gồm có các dạng bài tập xác định câu có kèm theo lời giải giúp các em học sinh nắm vững kiến thức để đạt được kết quả cao trong các kì thi sắp tới. Bên cạnh đó bạn đọc bài viết liên quan thêm thêm tài liệu bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu. Mời Anh chị cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.
I. Lý thuyết câu đơn, câu ghép
Dựa &o đặc điểm cấu trúc, câu có thể chia ra thành câu đơn và câu ghép.
1. Câu đơn: Xét về kết cấu chỉ gồm có 1 nòng cốt câu (gồm có 2 bộ phận chính là CN và VN).
2. Câu ghép: Là câu bởi vì không ít vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN) và diễn đạt một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.
Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:
– Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.
– Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
Ví dụ: Trời/ càng về đêm/, không gian/ càng tĩnh mịch.
CN VN CN VN
Câu ghép được sử dụng để liên kết những vấn đề có sự kết nối với nhau về nghĩa. Thay vì sử dụng nhiều câu đơn, sử dụng câu ghép sẽ giúp nâng cao hiệu quả nghe, hiểu cho người nghe, người đọc.
3. tham khảo thêm về câu đơn:
Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.
– Câu đơn thông thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.
– Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 phòng ban của câu đã bị lược bỏ Hình như đối thoại. Song khi cấp thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).
Ví dụ:
+ Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?
+ Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)
– Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)
+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)
+ Ngày 8.3.1989. Hấp ôm ấp nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)
+ Mưa. (xác định cảnh tượng)
+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)
+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)
Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN – VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C – V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:
+ Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)
+ Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN – VN)
+ Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)
+ (Hôm nay trời thế nào?) + Mưa. (Câu rút gọn)
(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa &o chương trình tiểu học)
II. Bài tập thực hành câu đơn câu ghép
Bài 1:
Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.
Đêm xuống, mặt trăng tròn &nh vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bập bồng trên mặt nước.
Bài 2:
Xem Thêm : Ca sĩ Trương Đan Huy đi ‘Về đâu’ sau những ‘Dĩ vãng cuộc đời’?
Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.
a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu đàm phán với các đảng bạn qua đường tàu biển.
b) Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
Bài 3:
Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở BT2 thành các câu đơn được không, vì sao?
Bài 4:
Điền vế câu còn thiếu &o chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:
a) Nó nói và …
b) Nó nói rồi…
c) Nó nói còn…
d) Nó nói nhưng …
Bài 5:
Điền vế câu còn thiếu &o chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép sau :
a) Lan học bài, còn …
b) Nếu trời mưa to thì….
c) …….., còn bố em là bộ đội.
d) ……..nhưng Lan vẫn đến lớp.
Bài 6:
Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép:
a) Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi.
b) Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến.
c) Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi.
d) Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến.
Bài 7:
Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN, VN của chúng:
a) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng &ng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.
b) Làn gió nhẹ chạy qua, các cái lá lay động như những đốm lửa &ng, lửa đỏ bập bùng cháy.
c) Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín.
Bài 8:
Xác định TN, CN, VN của những câu văn sau:
a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông bao la, chiếc xuồng của má Bảy chở thương bệnh binh lặng lẽ trôi.
b) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
Bài 9:
Tìm trạng ngữ, CN và VN của những câu văn trong đoạn văn sau:
a) Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu, lá bàng ngả thành màu tía và khai mạc rụng xuống. Qua mùa đông, cây bàng trụi hết lá, các cái cành khẳng khiu in trên nền trời xám đục.
Xem Thêm : Hà Okio: “Gia đình nhỏ giúp tôi có thêm động lực sáng tạo” | VTV.VN
b) Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây bí mật và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng mở đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.
III. Gợi ý đáp án
Bài 1:
Đêm / xuống, mặt trăng / tròn &nh vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bập bềnh trên mặt nước.
– Câu 1, 3: Câu ghép
– Câu 2: Câu đơn
– Lưu ý: Vế 2 của câu 3 là một dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt
Bài 2:
a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu luận bàn với các đảng bạn qua đường tàu biển.
b) Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.
c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.
d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.
– Câu ghép: b) và d)
Bài 3:
Không tách được, vì nội dung của các vế câu có quan hệ mật thiết với nhau.
Bài 4
a) Nó nói và tôi cũng nói theo.
b) Nó nói rồi mọi người mới hiểu ra.
c) Nó nói còn mọi người thì ngồi ngáp ngắn ngáp dài.
d) Nó nói nhưng tôi chẳng nghe.
Bài 5
a) Lan học bài, còn Hoàng thì đi chơi.
b) Nếu trời mưa to thì bố sẽ đưa em đi học.
c) Mẹ em là giáo viên, còn bố em là bộ đội.
d) Dù trời mưa nhưng Lan vẫn đến lớp.
Bài 6:
Đều là câu ghép.
Bài 7:
a) Ánh nắng ban mai / trải xuống cánh đồng &ng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. (Câu đơn)
b) Làn gió nhẹ / chạy qua, các chiếc lá /lay động như những đốm lửa &ng, lửa đỏ bập bùng cháy. (Câu ghép)
c) Nắng / lên, nắng /chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. (Câu ghép)
Bài 8:
a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông bát ngát rãi, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh / lặng lẽ trôi.
b) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng /mái đình, mái chùa cổ kính.
Lưu ý: Câu b) là câu đảo C -V
Bài 9:
a) Mùa xuân,// lá bàng mới nảy / trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè,// lá / lên thật dày, ánh sáng xuyên qua / chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu,// lá bàng / ngả thành màu tía và khai mạc rụng xuống. Qua mùa đông,// cây bàng / trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu / in trên nền trời xám đục.
b) Sự sống / cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả / nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông,// những chùm hoa khép miệng / khởi đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột,// những chùm thảo quả đỏ chon chót / bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp