Đề thi Ngữ Văn 10 Cuối Học kì 1 năm 2022-2023 có đáp án (10 đề)

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Đề thi Ngữ Văn 10 Cuối Học kì 1 năm 2022-2023 có đáp án (10 đề). Bài viết de thi hoc ki 1 van 10 tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

Để ôn luyện và làm tốt các bài thi Ngữ Văn lớp 10, dưới đây là Top 10 Đề thi Ngữ Văn lớp 10 Học kì một năm 2022 – 2023 sách mới Kết nối tri thức, Cánh diều, chân mây sáng tạo có đáp án, cực sát đề thi chính thức. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn tập & đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ Văn 10.

Bạn Đang Xem: Đề thi Ngữ Văn 10 Cuối Học kì 1 năm 2022-2023 có đáp án (10 đề)

Đề thi Ngữ Văn 10 Cuối Học kì 1 năm 2022-2023 có đáp án (10 đề) | Kết nối tri thức, Cánh diều, chân mây sáng tạo

Xem thử Đề Văn 10 CK1 KNTT Xem thử Đề Văn 10 CK1 CTST Xem thử Đề Văn 10 CK1 Cánh diều

Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi Cuối kì 1 Ngữ văn 10 (mỗi bộ sách) bản word có lời giải chi tiết:

  • B1: gửi phí &o tk: 0711000255837 – NGUYEN THANH TUYEN – Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official – nhấn &o đây để thông báo và nhận giáo án
  • Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 10 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)

    Xem đề thi

  • Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 10 Cánh diều có đáp án (2 đề)

    Xem đề thi

  • Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án (2 đề)

    Xem đề thi

Phòng Giáo dục và Đào tạo …

Đề thi Học kì 1 – Kết nối tri thức

Năm học 2022 – 2023

Môn: Ngữ Văn lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời thắc mắc:

  “Suốt bao lăm năm, cha đã làm người đưa thư trong cái thị trấn này. Cha đã đạp xe dọc theo theo những đại lộ hay những phố nhỏ chật hẹp, gõ cửa và đem đến tin tức của một họ hàng, đem những lời chào nồng nhiệt từ một nơi bóng gió nào đó […].Chiếc phong bì nào cũng đều chưa đựng những tin tức được mong chờ từ lâu. Con muốn cha biết được rằng con vô cùng kính yêu cha cũng như bái phục biết bao lăm cái công việc cha đã làm cho hàng vạn con người […]. Khi con nghĩ về hàng ngàn cây số cha đã đạp xe qua, đem theo một túi nặng đầy thư, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, dù trời nắng hay mưa, lòng con tràn ngập niềm tự hào khi tưởng tượng ra niềm vui mà cha đem lại cho những ai đợi chờ tin tức từ những người yêu dấu. Cha đã gắn kết những trái tim lại với nhau như một nhịp cầu vồng.”

(Trích Cha thân yêu nhất của con, theo Những bức thư đoạt giải UPU)

Câu 1 (1 điểm): Xác định phương thức biểu lộ chính và phương thức bộc lộ kết hợp trong văn bản.

Câu 2 (1 điểm): Phần được đánh dấu ngoặc vuông […] được sử dụng trong đoạn văn có ý nghĩa gì?

Câu 3 (1 điểm): Người con đã bộc lộ tình cảm, thái độ như thế nào đối với người cha và công việc đưa thư của ông?

Câu 4 (2 điểm): Từ văn bản trên, anh/ chị hãy biểu lộ suy nghĩ của mình về tinh thần nghĩa vụ trong cuộc sống hấp ủ nay.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

  Anh/chị hãy viết một bản báo cáo nghiên cứu về vấn đề: “Văn hóa, đời sống của người Ê-đê từ sử thi Đăm Săn đến đời thực”.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …

Đề thi Học kì 1 – Cánh diều

Năm học 2022 – 2023

Môn: Ngữ Văn lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

(Đề bậc nhất)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

  (1) Trang điện tử của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) tại Geneva (www.weforum.org) ngày 30/3/2020 đăng bài viết của nhà báo người Anh Sean Fleming nhan đề: “Viet Nam shows how you can contain COVID-19 with limited resources”, tạm dịch: “Việt Nam cho thấy cách bạn có thể phòng chống COVID-19 với nguồn lực hạn chế” đánh giá Việt Nam ứng phó hiệu quả với dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19, trở thành “ngọn hải đăng” về cách làm với nguồn lực hạn chế.

(2) Bài báo viết: Việt Nam đã sớm nhận thức rõ ràng về nguy cơ bùng phát của bệnh dịch lây lan có thể tàn phá một đất nước đang phát triển và Việt Nam đã động thái mau lẹ, đưa ra quyết định nhanh chóng và kịp thời.

(3) Theo đó, Việt Nam đã tập trung &o các biện pháp nằm trong tầm kiểm soát của mình và giành được sự tán dương từ cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã khởi động một loạt các sáng kiến để chặn đứng virus lây lan ngay từ ngày 1/2, đình chỉ tất cả những chuyến bay đến và đi từ Trung Quốc; đóng cửa các trường học sau khi nghỉ Tết Nguyên đán.

[…]

(4) Tác giả bài viết đề cao biện pháp biện pháp động thái tập thể và có nghĩa vụ trong chống dịch ở Việt Nam, như việc toàn dân đeo khẩu trang. Lực lượng chức năng Việt Nam cũng luôn đồng hành cùng người dân. Khắp các quận đều phát những hướng dẫn phòng ngừa qua loa phóng thanh. Toàn bộ người dân nhận được một tin nhắn SMS gần như hằng ngày với các nội dung chỉ dẫn hoặc thông báo tìm kiếm những người có nguy cơ. Theo tác giả, biện pháp hành động tập thể và có bổn phận là giải pháp toàn diện cho dịch bệnh.

(5) Bài báo nhấn mạnh Việt Nam là một quốc gia không quá mạnh về kinh tế, với cơ sở hạ tầng chưa hoàn toàn hiện đại song đã phòng chống đại dịch COVID-19 bằng cách quản lý rất tỉ mỉ và có tổ chức, có sự chuẩn bị, mô tả vai trò bảo vệ của Nhà nước đối với người dân. Tác giả bài viết cho rằng “chính quyền Việt Nam đã ngăn chặn virus SARS-CoV-2 theo cách rất nhân văn và áp dụng từng bước một”.

(6) Dường như đó, đài BBC dẫn nhận định của PGS. TS Jonathan London – một nhà nghiên cứu xã hội học và chính trị người Mỹ – cho rằng “Việt Nam đã phản ứng 1 cách nghiêm túc” đối với đại dịch COVID-19.

(7) “Việt Nam – hình mẫu về cách thức kiềm chế đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 trong điều kiện hạn chế” là nội dung bài viết được đăng tải trên trang mạng zen.yandex.ru của Nga (zen.yandex.ru là trang tìm kiếm lớn thứ 4 thế giới).

(Nguồn: https://moh.gov.vn)

Câu 1 (1 điểm): Xác định loại văn bản và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

Câu 2 (1 điểm): Theo đoạn trích, tác giả bài báo đề cao vấn đề gì trong phòng chống dịch Covid-19 tại Việt Nam?

Xem Thêm  3 Bài văn Phân tích Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân

Câu 3 (1 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về “ngọn hải đăng” mà tác giả bài báo đã nhấn mạnh trong đoạn (1) của văn bản.

Câu 4 (2 điểm): Các đánh giá của PGS. TS Jonathan London và của trangZen.yandex.ru có ý nghĩa như thế nào đối với quốc giaViệt Nam nói chung và với anh/chị nói riêng?

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục Cả nhà từ bỏ thói thói quen đi học muộn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …

Đề thi Học kì 1 – Chân trời sáng tạo

Năm học 2022 – 2023

Môn: Ngữ Văn lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời thắc mắc:

ĐƯỜNG ĐI HỌC

Khúc khuỷu ruột dê ổ gà ổ chó

Đường dẫn con đi suốt tuổi thơ mình

Nhiều gai góc nhưng cũng đầy hoa cỏ

Vui rập rờn theo những cánh bướm xinh…

Mười cây số bốn mùa chân xuôi ngược

Manh áo nghèo mưa nắng bạc tình tóc hoe

Không ngăn nổi hồn nhiên chim sáo hót

Chiều vô tư ngõ đom đóm lập lòe

Ôi! Thương quá cái thời cơm cõng củ

Lén nhìn con cạo rá mẹ thở dài

Bữa cháo bữa rau qua ngày giáp hạt

Túc tắc rồi con cũng lớn như ai.

Thêm một tuổi là con thêm một lớp

Bước dài hơn, đi đứng chững chạc hơn

Con đường cũ mở ra nhiều lối mới

Cánh bướm xưa vẫn bay lượn chập chờn.

Mê lộ đời lắm ngả ngang ngả dọc

Chợt xênh xang chợt heo hút dặm mòn

Đường đi học vẫn là đường đẹp nhất

Sớm muộn về vẫn có mẹ chờ con!

18.02.2003

(Trích Từ khi có phượng, Nguyễn Ngọc Hưng,

NXB Hội nhà văn, 2005, tr.7-8)

Câu 1 (1 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu lộ chính của bài thơ.

Câu 2 (1 điểm): cắt nghĩa các từ ngữ sau: khúc khuỷu, chững chạc, túc tắc và heo hút.

Câu 3 (1 điểm): Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả đối với con đường đi học diễn tả trong bài thơ.

Câu 4 (2 điểm): bộc lộ ngắn gọn suy nghĩ của anh/chị về con đường đi học của mình.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

  Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận với chủ đề” “Thói vô nghĩa vụ trước cuộc sống”.

Lưu trữ: Đề thi Ngữ văn 10 Học kì 1 sách cũ

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1

Xem Thêm : 200cm bằng bao lăm m? Có phải bằng 2m hay không?

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 1)

Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc bài ca dao sau và trả lời các yêu cầu nêu bên dưới:

“Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết &o tay ai.”

(Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa – Ngữ văn 10, tập 1, trang 83, Nxb GD 2006)

Câu 1: Anh (chị) hãy xác định anh hùng giao tiếp trong bài ca dao trên?

Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết nội dung giao tiếp của bài ca dao trên là gì?

Câu 3: Anh (chị) hãy xác định hai phép tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên và cho biết hiệu quả biểu lộ của chúng.

Câu 4: Anh (chị) hãy ghi hai bài ca dao có mô-típ bắt đầu bằng từ “Thân em” (khác bài ca dao đã cho ở trên).

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của anh (chị) về tình cảm gia đình hoặc tình bạn, tình thầy trò theo ngôi kể thứ nhất.

Đáp án và thang điểm

Phần I: Đọc hiểu (4đ)

Câu 1: hero giao tiếp: Lời người phụ nữ người phụ nữ trong xã hội cũ.

Câu 2: Nội dung giao tiếp: Ý thức về phẩm chất và số phận của người phụ nữ .

Câu 3: Phép tu từ:

+ Phép so sánh “Thân em như tấm lụa đào”,

+ vướng mắc tu từ “Phất phơ giữa chợ biết &o tay ai”

+ Từ láy “phất phơ”,

+ Ẩn dụ “tấm lụa đào”

+ Phép so sánh làm cho lời nói giàu Hình ảnh, góp phần miêu tả một cách hình tượng vẻ đẹp của người phụ nữ.

+ Câu hỏi tu từ: Góp phần làm tăng sắc thái biểu cảm cho lời than thân .

+ Từ láy: miêu tả sự cập kênh trong thân phận của người phụ nữ góp phân làm cho lời nói giàu Hình ảnh .

+ Ẩn dụ: có tác dụng làm cho lời than giàu Bức Ảnh và hàm súc góp phần khẳng định vẻ đẹp của người phụ nữ.

Câu 4:

Học sinh lấy ví dụ có mô -típ: “Thân em như”

“Thân em như củ ấu gai

Ruôt trong thì trắng vỏ ngoài thì đen .”

“Thân em như quế giữa rừng

Ngát hương ai biết thơm lừng ai hay”.

Phần II: Làm văn (6đ)

Dàn ý:

1. Mở bài

– Giới thiệu mối quan hệ của bản thân với người mà mình đã có được kỉ niệm giàu ấn tượng và sâu sắc (ông bà, cha mẹ, bạn bè, thầy cô…).

– Kể lại cảnh ngộ nảy sinh kỉ niệm ấy (trong một lần về thăm quê, trong một lần cùng cả lớp đi chơi, đi học nhóm hoặc trong một lần được điểm tốt, hay một lần bận bịu lỗi được thầy cô mênh mông rãi lượng phân tích và tha thứ…).

2. Thân bài

(1) Giới thiệu chung về tình cảm của bản thân với người mà ta sắp xếp (tình cảm gắn bó lâu bền hay mới bắt bắt gặp gỡ gỡ gỡ, mới quen, mới được thầy (cô) dạy bộ môn hay chủ nhiệm…).

(2) Kể về kỉ niệm.

– câu chuyện diễn ra &o khi nào ?

– Kể lại nội dung sự việc.

+ Sự việc xảy ra thế nào ?

+ Cách ứng xử của mọi người ra sao ?

Ví dụ: &o giờ kiểm tra, tôi không học thuộc bài nhưng không nói thật. Tôi tìm đủ lí do để chối quanh co (do mẹ tôi bị ốm…). Nhưng không ngờ hấp ôm trước cô có gọi điện cho mẹ bàn luận về tình hình ăn học của tôi. Nhưng ngay lúc ấy cô không trách phạt. Để giữ thể diện cho tôi, cô mời tôi cuối giờ ở lại để “hỏi thăm” sức khoẻ của mẹ tôi…

– Kỉ niệm ấy đã để lại trong bản thân điều gì? (Một bài học, thêm yêu quý ông bà, bạn bè, thầy cô hơn…).

3. Kết bài

– Nhấn mạnh lại ý nghĩa của kỉ niệm ấy.

– Tự hào và hạnh phúc vì có được người ông (bà, cha mẹ, bạn, thầy cô …) như thế.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1

Xem Thêm : 200cm bằng bao lăm m? Có phải bằng 2m hay không?

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 2)

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.

Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn cần xác định được cảnh ngộ và môi trường để bản lĩnh được diễn tả đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ cặp đôi bạn trẻ cần chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là bản lĩnh của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc &o yếu tố này.

bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích member vừa có được sự bằng lòng từ những người bao quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ biểu thị được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn.”

(Tuoitre.vn – Xây dựng khả năng member)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 2: Theo tác giả, thế nào là người khả năng?

Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng “khả năng tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự bằng lòng từ những người bao quanh”?

Xem Thêm  Năm 2 nghìn thuộc thế kỷ nào và thế kỷ 20 khai mạc từ năm nào?

Câu 4: Theo anh/chị, một người có khả năng sống phải là người như thế nào?

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Câu 1: Viết đoạn văn ngắn khoảng ( 600 chữ) mô tả suy nghĩ của anh/chị về câu nói: Tuổi trẻ cần sống có khả năng để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

Câu 2: Sáng tác một truyện ngắn (đề tài tự chọn mang ý nghĩa xã hội) có tác dụng thiết thực đối với tuổi trẻ bây giờ.

Đáp án và thang điểm

Phần I: Đọc hiểu:

Câu 1: Phương thức biểu lộ chính: Nghị luận.

Câu 2: Theo tác giả, người có khả năng là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.

Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng “khả năng tốt là vừa phục vụ được mục đích member vừa có được sự hài lòng từ những người bao quanh”?

Bởi vì: khi một member có khả năng, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ cá nhân mình, không đon đả đến những người bao quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì không ai thừa nhận anh ta là người có khả năng…

Câu 4: Theo anh/chị, cần làm thế nào để rèn luyện khả năng sống?

– Phải trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng

– Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu nghĩa vụ

– Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực

– Phải có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người khả năng dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.

Phần II: Làm văn

Câu 1:

Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận.

Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

* Phân tích vấn đề:

– Giải thích:

Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.

– tranh biện ý nghĩa của việc sống bản lĩnh

+ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.

+ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu các cái hay, cái mới, cái hay.

+ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều bắt buộc phải làm.

– bình luận, mở rộng

+ Là học sinh, bản lĩnh được thể hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi bận bịu sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai.

– Bài học nhận thức và hành động

– Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử thách. Bằng sự kiêu dũng, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã, … mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường.

* Kết luận:

Xem Thêm : Cách viết một đoạn văn hay – Thủ thuật

Cuộc đời sẽ đẹp và giàu ý nghĩa khi tuổi trẻ biết sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

Câu 2:

Dàn ý:

1. Mở bài: Tôi là Nam – một đứa trẻ lớn lên trong cô nhi viện.

– Cuộc sống ở cô nhi viện ?

2. Thân bài: – Ở đây, những đứa trẻ như chúng tôi – những đứa trẻ không có cha mẹ, bị bỏ rơi rất nhiều.

– Dù được các cô các mẹ coi ngó nhưng tôi luôn mong mình được có cha mẹ và Anh chị của riêng mình

– Mẹ tôi xuất hiện.

+ Một người phụ nữ không có con đã nhận nuôi tôi

+ Mẹ chăm chút và cho tôi rất nhiều ái tình thương

– Tôi được đi học vè trở thành một bác sĩ giỏi

– Tôi đã tài trợ cho các cô nhi viện, cùng gây quỹ hỗ trợ các trẻ em nghèo

– Tôi gặp An, một cậu bé đang bị người ta đánh vì ăn cắp một chiếc bánh bao

– An là một cậu bé ngoan, nhưng gia cảnh quá nghèo, cha mẹ mất sớm, An và em gái phải sống dưới gầm cầu

– Tôi đưa An đến cô nhi viện, cho em đi học, giúp cậu bé ấy có một cuộc sống tốt hơn

3. Kết bài: Mọi đứa trẻ đều có quyền được sinh ra, được lớn lên trong vòng tay của bố mẹ.

– Mỗi chúng ta cần giúp những đứa trẻ trở thành những người có ích cho xã hội

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1

Xem Thêm : 200cm bằng bao lăm m? Có phải bằng 2m hay không?

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 3)

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh không chỉ học xuất sắc mà còn dành được nhiều thời gian tham gia &o các hoạt động sinh hoạt sinh hoạt ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đoàn, Đội. Tôi luôn tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi không tốt là do họ không có thời gian để ôn bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường không tích cực trong các hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia bát ngát Ngoài ra đó người gác cổng lại than phiền rằng ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách chúng ta sử dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.

(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)

Câu 1: Nội dung chính của văn bản là gì?

Câu 2: Xác định phương thức miêu tả chính được sử dụng trong văn bản.

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được?

Câu 4: Viết đoạn văn (từ 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời.

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Hãy kể lại Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy bằng lời của anh/chị với một cách chấm dứt khác với kết thúc của tác giả dân gian.

Đáp án và thang điểm

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1: Khi bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.

Câu 2: Phương thức biểu lộ chính: nghị luận.

Câu 3: – Thời gian là thứ tài sản mà tạo hóa đã chia đều cho mỗi người.

– Không có thứ gì có thể khiến thời gian thay đổi. Một ngày không thể dài hơn 24 tiếng, một năm không thể nhiều hơn 365 ngày…

Câu 4:

– Giải thích: Câu nói nêu lên hậu quả của việc lãng phí thời gian.

– luận bàn xung đột:

+ Nếu biết tận dụng thời gian, con người sẽ tạo ra nhiều giá trị quan trọng, từ vật chất đến tinh thần, phục vụ cho cuộc sống của mình và cho xã hội.

+ Nếu lãng phí thời gian, nghĩa là ta đang lãng phí tất cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần: tiền bạc, sức khỏe, thành công, hạnh phúc…

Xem Thêm  Đường trung trực: Định nghĩa, tính chất và bài tập – Ôn tập toán lớp 7

+ Hơn nữa, cuộc đời hữu hạn nên mỗi giây phút trôi qua là ta đang mất đi một trong những phần đời của chính mình.

– Bài học: cần biết quý trọng thời gian và sử dụng thời gian một cách hiệu quả.

Phần II: Làm văn

* MB: Giới thiệu về tình cảnh xảy ra câu truyện.

An Dương vương kế tục sự nghiệp dựng nước của 18 đời Hùng Vương; đổi tên nước Văn Lang thành Âu Lạc, dời đô từ Phong Châu xuống Phong Khê (Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội ngày nay)

* TB: Kể lại diễn biến mẩu chuyện.

+ An Dương Vương bắt tay &o việc xây thành, gặp rất nhiều khó khăn.

+ Nhờ sứ Thanh Giang (Rùa &ng) giúp đỡ, sau nửa tháng thì thành được xây xong.

+ Rùa &ng cho An Dương vương một chiếc vuốt để làm lẫy nỏ.

+ Triệu Đà mang quân sang xâm lược, An Dương Vương nhờ có nỏ thần bắn một phát chết hàng vạn giặc nên Triệu Đà thua to, rút quân về nước.

+ Triệu Đà giả vờ cầu hòa, rồi cầu hôn cho con trai là Trọng Thủy. An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác nên đã bận bịu mưu.

+ Trọng Thủy lấy cắp lẫy thần (Tráo đổi lẫy nỏ làm từ móng thần Kim Quy thành lẫy giả).

+ Triệu Đà tấn công Loa Thành, An Dương Vương mang Mị Châu lên ngựa bỏ chạy về phương Nam

* KB: Kết thúc mẩu truyện.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Học kì 1

Xem Thêm : 200cm bằng bao lăm m? Có phải bằng 2m hay không?

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề 4)

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“ Suốt bao nhiêu năm, cha đã làm người đưa thư trong cái thị trấn này. Cha đã đạp xe dọc theo theo những đại lộ hay những phố nhỏ chật hẹp, gõ cửa và đem đến tin tức của một họ hàng, đem những lời chào nồng nhiệt từ một nơi bóng gió nào đó […]. . Chiếc phong bì nào cũng đều chưa đựng những tin tức được mong chờ từ lâu. Con muốn cha biết được rằng con vô cùng kính yêu cha cũng như bái phục biết bao nhiêu cái công việc cha đã làm cho hàng vạn con người […] . Khi con nghĩ về hàng ngàn cây số cha đã đạp xe qua, đem theo một túi nặng đầy thư, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, dù trời nắng hay mưa, lòng con tràn ngập niềm tự hào khi tưởng tượng ra niềm vui mà cha đem lại cho những ai đợi chờ tin tức từ những người yêu dấu. Cha đã gắn kết những trái tim lại với nhau như một nhịp cầu vồng.”

( Trích Cha thân yêu nhất của con, theo Những bức thư đoạt giải UPU, Ngữ văn 10 , tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012 tr28 )

Câu 1: Văn bản trên thuộc phong cách ngô ngữ nào ?

Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản ?

Câu 3: Người con đã bộc lộ tình cảm, thái độ như thế nào đối với người cha và công việc đưa thư của ông ?

Câu 4: Từ văn bản trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 1/2 trang giấy thi ) về tinh thần bổn phận trong cuộc sống hấp ủ nay

Phần II. Làm văn (5 điểm)

Bà lão hàng nước đã có cuộc gặp gỡ kì lạ với qua thị-nơi nương thân của Tấm. Bà đã giúp Tấm trở lại lốt người và Tấm đã được đoàn tụ với nhà vua trong hạnh phúc. Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đáng nhớ trong cuộc đời của bà hàng nước từ ngôi thứ nhất.

Đáp án và thang điểm

Phần 1: Đọc hiểu:

Câu 1 : Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Câu 2 : Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm

Câu 3 : Tình cảm, thái độ của người con đối với người cha : kính yêu “ con vô cùng kính yêu cha…”; với công việc đưa thư của ông : bái phục, tự hào…“khâm phục biết bao nhiêu cái ông việc cha đã làm cho hàng vạn con người, lòng con tràn ngập niềm tự hào ..” Kính trọng, tự hào.

Câu 4 :

– Ở câu này, giam khảo chấm điểm linh hoạt. Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh; bộc lộ trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không bận bịu lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Học sinh biểu đạt suy nghĩ của mình với thái độ tâm thành, nghiêm túc, hợp lí, thuyết phục. Có thể theo định hướng sau :

+ Hiểu và chỉ sau được những biểu đạt của người có tinh thần nghĩa vụ ( Tinh thần bổn phận là ý thức và nỗ lực hoàn thành tốt chức trách và phận sự của mình với gia đình và xã hội..)

+ Khẳng định tầm quan trọng của tinh thần nghĩa vụ trong cuộc sống : là tiêu chí để đánh giá con người, quyết định đến sự thành – bại của cá nhân và sự phát triển bền vững của xã hội…; có thể chỉ ra những hậu quả nghiêm trọng của cuộc sống do một số người làm việc vô trách nhiệm gây ra.

+ Rút ra bài học nhận thức và hành động : nêu cao tinh thần trách nhiệm trong mọi hoàn cảnh, ở mọi nghành nghề, mọi cương vị…

Phần II: Làm văn

– Học sinh có thể diễn tả theo các cách khác nhau nhưng phải đạt những nội dung chính sau:

+ Bà lão giới thiệu về mình.

+ Bà lão đã gặp và có được quả thị – nơi nương thân của Tấm.

+ Bà lão thấy sự khác lạ từ khi mang quả thị về nhà. Bà đã theo dõi và thấy một cô gái xinh đẹp bước ra từ quả thị rồi làm việc nhà giúp mình.

+ Bà lão đã xé nát vỏ thị và từ đó bà sống cùng cô Tấm.

+ Một lần nhà vua đi chơi, &o quán nước của bà. Nhờ miếng trầu têm cánh phượng mà nhà vua gặp lại vợ mình là Tấm.

+ Tấm đoàn tụ với nhà vua trong hạnh phúc.

+ Suy nghĩ của bà lão về cuộc gặp gỡ kì lạ của mình với Tấm.

Xem thử Đề Văn 10 CK1 KNTT Xem thử Đề Văn 10 CK1 CTST Xem thử Đề Văn 10 CK1 Cánh diều

tìm hiểu thêm bộ đề thi Ngữ văn lớp 10 năm học 2022 – 2023 chọn lọc khác:

  • Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án năm 2022 (10 đề)
  • Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 10 Giữa học kì 1 năm 2022 tải nhiều nhất
  • Đề thi Ngữ văn lớp 10 Giữa học kì 1 năm 2022 có ma trận (15 đề)
  • Đề thi Ngữ văn lớp 10 Giữa kì 2 có đáp án (4 đề)
  • Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 có đáp án (4 đề)
  • Đề thi Giữa học kì 1 Ngữ Văn lớp 10 Hà Nội năm 2022 (10 đề)
  • Đề thi Giữa học kì 1 Ngữ Văn lớp 10 Đà Nẵng năm 2022 (10 đề)
  • Đề thi Giữa học kì 1 Ngữ Văn lớp 10 Hồ Chí Minh năm 2022 (10 đề)

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
  • (mới) Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 10 tại khoahoc.vietjack.com

  • Hơn 7500 câu trắc nghiệm Toán 10 có đáp án
  • Hơn 5000 câu trắc nghiệm Hóa 10 có đáp án chi tiết
  • Gần 4000 câu trắc nghiệm Vật lý 10 có đáp án

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *