Đọc hiểu và hỗ trợ phân tích khổ 3 tràng giang – Huy Cận – Kiến Guru

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Đọc hiểu và hỗ trợ phân tích khổ 3 tràng giang – Huy Cận – Kiến Guru. Bài viết kho 3 trang giang tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

Là một tác phẩm quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 11 nên việc hiểu được bài thơ nói chung và phân tích khổ 3 Tràng Giang nói riêng là yêu cầkhuất tất thiểu nhất để giúp bạn đọc chinh phục được những điểm số tối đa trong phần nghị luận vhọc hành. vì vậy, Anh chị em hãy cùng xem thêm gợi ý phân tích dưới đây của Kiến Guru nhé!

Bạn Đang Xem: Đọc hiểu và hỗ trợ phân tích khổ 3 tràng giang – Huy Cận – Kiến Guru

1. Tìm hiểu chung hỗ trợ phân tích Tràng giang khổ 3

“ Người nói cùng ta nỗi buồn nơi quán chật, đèo cao, nỗi buồn của sông dài, trời mênh mông, nỗi buồn của người lữ thứ dừng ngựa trên non, buồn đêm mưa, buồn nhớ bạn”. Để hiểu về tâm trạng đó của Huy Cận, mời bạn đọc cùng tìm hiểu về phong cách nghệ thuật của tác giả cũng như xuất xứ, bố cục của tác phẩm trước khi đi &o phần phân tích tràng giang khổ 3 nhé!

1.1. Tác giả

word image 36509 2

Hướng dẫn tìm hiểu tác giả Huy Cận và phân tích khổ 3 Tràng Giang

a. bao hàm về cuộc đời của nhà thơ Huy Cận

  • Ông có tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê quán tại Hương Sơn, Hà Tĩnh.
  • Từ sau 1942: Ông được giác ngộ cách mạng và tham gia nhiều hoạt động trong Mặt Trận Việt Minh và đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng trong chính quyền cách mạng bấy giờ như: Thứ trưởng bộ Văn Hóa, Chủ tịch Ủy Ban Trung Ương Liên hiệp vhọc tập nghệ thuật Việt Nam.
  • Năm 1996: Nhận được giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.

b. Sự nghiệp sáng tác

  • Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất trong phong trào Thơ mới.
  • Các tác phẩm chính:
  • Trước Cách mạng tháng 8: các sáng tác của ông thấm đẫm một sự bế tắc, sầu não, buồn thương. Tiêu biểu phải kể đến là tập “ Lửa Thiêng”, tập thơ “Vũ trụ ca”.
  • Sau cách Mạng, Huy Cận là một cây bút thành công trong cảm hứng sáng tạo về con người, về chế độ mới: Các tác phẩm tiêu biểu phải kể đến như: “ Trời mỗi ngày lại sáng”, “ Đất nở hoa”,…
  • Phong cách thơ: Nhà thơ Huy Cận chịu ảnh hưởng nhiều bởi thơ ca lãng mạn Pháp và thơ Đường nhưng vẫn đậm nét truyền thống. Thơ ông hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý và vừa là một hồn thơ cổ điển.
Xem Thêm  Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam là khai hóa văn minh

1.2. Tác phẩm

word image 36509 3

Hướng dẫn tìm hiểu và phân tích khổ 3 bài Tràng Giang

Tràng Giang là bài thơ ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu Giang sơn Tổ quốc” (Xuân Diệu). Bài thơ là 1 phần của tập “ Lửa Thiêng” và là một trong những thi phẩm đặc sắc nhất và góp phần làm Huy Cận được đánh giá là một tác giả tiêu biểu, đại diện cho phong trào Thơ mới.

2. Hỗ trợ phân tích khổ 3 bài Tràng Giang – Huy Cận

Sau khi đã tìm hiểu tổng quát về hồn thơ Huy Cận cũng như tổng quan về tác phẩm, sau đây mời Anh chị em tham khảo thêm dàn ý chi tiết mẫu phân tích khổ 3 bài Tràng Giang đầy đủ các ý và dễ dành được điểm cao nhé!

word image 36509 4

Hướng dẫn chi tiết và hỗ trợ phân tích khổ 3 bài Tràng Giang – Huy Cận

2.1. Mở bài

2.1.1 Phương pháp viết mở bài

a. Cách 1: Mở bài trực tiếp:

  • Bước 1: Giới thiệu tổng quát về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng Giang.
  • Bước 2: Giới thiệu về vấn đề nghị luận: Phân tích khổ 3 bài Tràng Giang.

b. Cách 2: Mở bài nâng cao

Đối với mở bài này, bạn đọc cần dẫn dắt vấn đề nghị luận thông qua liên tưởng về lý luận văn học về thơ, về tác giả, phong cách sáng tạo hoặc một nhận định và từ đó liên kết phần phân tích khổ 3 Tràng Giang của mình.

2.1.2 Gợi ý viết một số mở bài mẫu

Xem Thêm : Cách vẽ con chó – Dạy Vẽ

a. Theo cách 1 – mở bài trực tiếp

Là một trong những nhà thơ nổi bật trong trào lưu Thơ mới, Huy Cận luôn để lại ấn tượng cho người đọc với lối viết cô đọng, hàm súc nhưng giàu suy tưởng, triết lý. Trong đó, “ Tràng Giang ” là tác phẩm góp phần làm nên tên tuổi của ông. Bài thơ là cảm giác cô đơn, rợn ngợp trước không gian sông nước mênh mông rãi rãi. Và chính khổ thơ thứ 3 đã giúp bạn đọc hiểu được phần nào tâm trạng đó.

b. Theo cách 2 – mở bài gián tiếp

“Trên cánh đồng văn chương màu mỡ người nghệ sĩ như những hạt cát bụi bay lượn trong không khí để tìm cho mình những dư vị còn lại”. Nếu như các nhà thơ khác như Thế Lữ tìm đến với giấc mơ tiên, Xuân Diệu vội &ng sống với một cuộc đời bất tận thì Huy Cận lại lựa chọn thực tại – nỗi sầu nhân thế được ông cảm nhận và sử dụng “ hàng nghìn miligam quặng chữ trong đó” để viết nên “ Tràng Giang”. Và đúng như Voltaire đã từng nói: “Thơ là âm nhạc của tâm hồn nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”, tác phẩm này chất chứa một nỗi buồn miên man trước không gian sông nước mênh mông, rợn ngợp. Và điều đó đã được Huy Cận biểu hiện thành công trong khổ thơ thứ 3.

2.2. Thân bài

2.2.1. Khái quát về tác phẩm

a. cảnh ngộ sáng tác

  • Xuất xứ: Bài thơ này được rút ra trong tập thơ đầu tay của tác giả – “ Lửa thiêng”.
  • “ Tràng Giang” ra đời &o năm 1939 – là cảm xúc của Huy Cận khi ông đắm mình ngắm nhìn dòng sông Hồng trên bến. Khung cảnh mênh mang, 4 bề là nước đã thôi thúc ông chắp bút viết bài thơ này.

b. Giá trị nội dung

“Tràng giang” là một bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Đường thi xen lẫn với nét trẻ trung, hiện đại. Thông qua tác phẩm này, Huy Cận bộc lộ nỗi buồn của cái tôi cô đơn trước vũ trụ mênh mông, vô tận và mênh mang đến rợn ngợp, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm tha thiết đối với quê hương, đất nước thầm kín.

Xem Thêm  Top 17 bộ phim truyện truyền hình truyền hình sitcom hay nhất giúp bạn giải trí cực hiệu quả – VOH

c. Giá trị nghệ thuật

  • Bài thơ vừa mang âm hưởng Đường thi vừa toát lên vẻ hiện đại, là một bài thơ tiêu biểu cho phong trào thơ Mới.
  • Đặc sắc nghệ thuật:
  • Bức Ảnh ước lệ, tượng trưng gợi màu sắc cổ điển, trang nghiêm, đậm chất Đường thi kết hợp với những Bức Ảnh gần gũi trong đời sống hàng ngày.
  • bút pháp cổ điển: Sử dụng thể thơ thất ngôn kết hợp với bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ Hán Việt, sử dụng nhiều thi liệu cổ…

d. Ý nghĩa nhan đề, lời đề từ

Phân tích nhan đề:

  • Nhà thơ Huy Cận đã khéo léo khắc họa trước mắt người đọc một Hình ảnh vừa mang đậm vẻ cổ điển, Đường thi vừa phảng phất phong vị của hiện đại.
  • Tác giả đã sử dụng từ Hán Việt – “ Tràng Giang” để gợi mở không khí cổ kính trang nghiêm.Huy Cận đã sử dụng từ biến âm “ tràng giang” thay vì “trường giang”, hai âm “ang” đi liền nhau đã gợi lên trong người đọc cảm giác về con sông, không chỉ trải dài mà còn bao la theo không gian, bát ngát rãi rãi và vô tận.

Phân tích lời đề từ:

  • “ Bâng khuâng”: từ láy gợi tả cảm giác xao xuyến, trống trải, vô định khó tả của con người khi đứng trước không gian minh mông của vũ trụ và “nhớ” lại là sự hoài niệm của con người về một sự vật, một điều gì đó đã diễn ra trong quá khứ.
  • Bức Ảnh thiên nhiên: “Trời bao la”, “sông dài” đã gợi mở ra những chiều không gian đa chiều, với phạm vi từ cao đến thấp, từ xa đến gần. Chính những Bức Ảnh này gợi mở ra trước mắt người đọc là không gian bát ngát, choáng ngợp, bát ngát với tầm vóc của vũ trụ.

→ Lời đề từ của bài thơ đã gợi mở được nỗi niềm suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ mông mênh đồng thời bộc lộ nỗi nhớ đang khắc khoải da diết trong lòng của nhà thơ. Đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn cảm xúc chủ đạo xuyên suốt tác phẩm. Đó là tâm trạng “bâng khuâng”; nỗi buồn mông mênh, không rõ nguyên cớ nhưng da diết, khôn nguôi. Đó còn là không gian bát ngát, minh mông “ trời rộng sông dài ” khiến Bức Ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, đơn độc.

2.2.2. Phân tích khổ 3

“ Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng

bao la không một chuyến đò ngang

Không cầu gợi chút niềm nhiệt tình

Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi &ng”

Câu 1

Xem Thêm : Biển số 72-G1 ở đâu? Chi tiết về biển số 72-G1 – Dịch biển số xe

“ Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”

Hình ảnh những đám bèo nối tiếp nhau lững thững trôi dạt trên dòng sông, “ hàng nối hàng” gợi cảm giác trải dài miên man vô tận. Phải chăng thông qua Hình ảnh này, nhà thơ muốn ám chỉ rằng: Sống trong cảnh mất nước, nô lệ bản thân tác giả và thế hệ thanh niên dường như cũng đang lênh đênh, vô định, mất phương hướng vật vờ mà không biết nên đi đâu, về đâu.

Câu 2,3

Đến hai câu thơ tiếp theo, khung cảnh thiên nhiên hiện lên hoang sơ, heo hút và rợn ngợp đến tột cùng:

“ bao la không một chuyến đò ngang

Không cầu gợi chút niềm ân cần”

bằng cách sử dụng cấu tạo phủ định đến hai lần “không đò… không cầu…”. Chiếc cầu, con đò bắc nối đôi bờ là miêu tả của sự sống, sự tồn tại và kết nối của con người và cuộc sống, thường gợi về cuộc sống tấp nập, gần gũi. Thế nhưng, cả 2 Hình ảnh này ở đây đều xuất hiện dưới dạng phủ định khiến khung cảnh ấy mới trống vắng, heo hút và quanh hiu làm sao. Hai bờ sông cứ thế chạy dài vô tận như hai thế giới cô đơn, không tồn tại một chút “ niềm thân mật” của con người hay của những tâm hồn đồng điệu.

Xem Thêm  Ducati Panigale 899 – Best Ever Middleweight Sports Bike?

Câu 4

Đỉnh điểm của nỗi buồn, rợn ngợp trước không gian quạnh hiu ấy là hình ảnh của:

“ Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi &ng”

Trong câu thơ này, Huy Cận đã vẽ nên một bức họa thiên nhiên tuyệt đẹp nhưng nó tĩnh lặng, heo hút, không có dấu hiệu của con người. vì thế nên dù có đẹp như thế nào, thì đây cũng là một bức họa đồ đượm buồn và nó dường như thiếu đi âm thanh ồn ào của cuộc sống. Tả cảnh để ngụ tình, phải chăng đằng sau cảnh thiên nhiên này chính là tâm trạng của người thi sĩ Huy Cận. Trước không gian buồn man mác là một lòng người đau đáu trước cảnh đất nước nước mất, nhà tan; con người bị đày đọa, chôn vùi trong khổ đau và tương lai dường như mờ nhòe, vô định, không biết đi đâu về đâu.

Tiểu kết

Bốn câu thơ, bốn hình ảnh, tất cả đều gợi lên một nỗi sầu man mác đến da diết khôn cùng. Chúng “ cộng hưởng” với nhau tạo thành bức họa đồ gợi về số phận nổi trôi, bơ vơ, xấu số, cô đơn của kiếp người trong xã hội cũ.

Nghệ thuật sử dụng thủ pháp quen thuộc của thơ cổ điển: lấy “không” để nói “có” kết hợp với thủ pháp tả cảnh ngụ tình được ứng dụng linh hoạt đã giúp tác giả có cơ hội bộc lộ, thổ lộ nỗi lòng mình.

2.3. Kết bài

  • Đánh giá khái quát về khổ thơ thứ 3: Đoạn thơ đã vẽ ra trước mắt bạn đọc bức họa đồ khung cảnh thiên nhiên heo hút, cao lớn nhưng tĩnh lặng và phảng phất một nỗi buồn da diết trước con sông rộng lớn.
  • Liên hệ với những suy nghĩ, chiêm nghiệm của bản thân (nếu có)

Kết luận

Hy vọng với phần tài liệu bổ trợ và hướng dẫn chi tiết phân tích khổ 3 bài tràng giang vừa rồi của Kiến Guru, bạn đọc sẽ hiểu được bức tranh thiên nhiên rộng lớn, rợn ngợp và tâm trạng bi sầu của tác giả trong khổ thơ này nói riêng và tác phẩm này nói chung. Từ đó, bạn có thể tự chuẩn bị cho mình một bài văn hoàn hảo và giành được điểm số thật cao.

Bên cạnh đó, Anh chị em có thể tham khảo loạt bài viết phân tích các khổ thơ khác bài Tràng Giang ở đây nhé.

Kiến Guru chúc bạn học tốt!

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *