Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.
Liên danh nhà thầu A dự thầu công trình X (đấu thầu qua mạng), trong hồ sơ mời thầu phần yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu, bên mời thầu yêu cầu “Nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có bản lĩnh thanh khoản cao hoặc có bản lĩnh tiếp cận với tài sản có bản lĩnh thanh khoản cao sẵn có, các khoản tín dụng hoặc các nguồn tài chính khác (không kể các khoản tạm ứng thanh toán theo hợp đồng) để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu với giá trị là 5.000.000.000 VND”.
Bạn Đang Xem: Yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Liên danh nhà thầu A gồm công ty B và công ty C. Trong hồ sơ dự thầu, đối với phần yêu cầu này liên danh A nộp hồ sơ gồm: Ở công ty B có hợp đồng hạng mức tín dụng 6 tỷ đồng gần hết thời hạn so với thời điểm mở thầu, còn công ty C nộp thư cam kết tín dụng (thư cam kết có điều kiện) có 3 tỷ đồng.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu sợ năng lực tài chính của liên danh A không đảm bảo theo yêu cầu, nên yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của liên danh A với yêu cầu làm rõ số dư hợp đồng hạn mức tín dụng 6 tỷ đồng của công ty B, đồng thời yêu cầu làm rõ nguồn lực tài chính để thực hiện gói thầu.
Xem Thêm : Phương trình phản ứng hóa học Na + H2O → NaOH + H2 – Toppy.vn
Sau khi nhận được yêu cầu làm rõ, liên danh nhà thầu A đã làm rõ bằng cách bổ sung thư cam kết tín dụng (thư cam kết có điều kiện) của nhà thầu C với giá trị 5 tỷ đồng, thư cam kết tín dụng này hình thành sau thời điểm đóng thầu, đồng thời không xác minh làm rõ số dư của hợp đồng hạng mức tín dụng 6 tỷ đồng gần hết thời hạn đã nộp trước đó.
Trong tình huống này có thể kết luận liên danh nhà thầu A không đảm bảo về năng lực tài chính của liên danh A không? Nguyên nhân không bảo đảm là do nhà thầu A có làm rõ yêu cầu của bên mời thầu bằng thư cam kết (thư cam kết có điều kiện) hình thành sau thời điểm đóng thầu, do đó thư cam kết này không được sử dụng để chứng minh năng lực nhà thầu tại thời điểm mời thầu, nếu được sử dụng thì thư cam kết (thư cam kết có điều kiện) này cũng không chứng minh được là nhà thầu có 5 tỷ đồng như nội dung thư cam kết (vì đây là cam kết có điều kiện). Đồng thời với thư cam kết này nhà thầu liên danh A đã xác nhận số dư của hợp đồng hạng mức tín dụng 6 tỷ đồng của nhà thầu B trong liên danh A là không còn số dư.
Hiểu và lập luận như vậy có đúng theo quy định pháp luật hiện hành không?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Xem Thêm : Rất Hay: Những người tuổi Tị và tuổi Ngọ có hợp với nhau không?
Theo hướng dẫn tại Mục 2.3 Mẫu số 03 Chương IV Mẫu E-HSMT xây lắp một giai đoạn hai túi hố sơ ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có bản lĩnh thanh khoản cao hoặc có bản lĩnh tiếp cận với tài sản có khả năng thanh khoản cao sẵn có, các khoản tín dụng hoăc các nguồn tài chính khác (không kể các khoản tạm ứng thanh toán theo hợp đồng) để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu với giá trị quy định trong E-HSMT.
Theo hướng dẫn tại ghi chú số 7 của Mẫu số 03 nêu trên, trường hợp trong E-HSDT, nhà thầu nộp kèm bản scan cam kết tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó cam kết sẽ cung cấp tín dụng cho nhà thầu để thực hiện gói đang xét với hạn mức tối thiểu bằng giá trị yêu cầu tại tiêu chí đánh giá 2.3 trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu và không phải kê khai thông tin theo quy định tại Mẫu số 14 và Mẫu số 15.
Theo đó, việc xem xét nội dung nguồn lực tài chính thực hiện theo hướng dẫn nêu trên và thuộc bổn phận của tổ chuyên gia, bên mời thầu. Trường hợp cam kết tín dụng mà nhà thầu cung cấp không đủ rõ để xác định khả năng đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ hoặc liên hệ với ngân hàng để xác minh. Bên cạnh đó, cam kết tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ &o những thông tin được cung cấp tại văn bản số 10107/VPCP-ĐMDN ngày 05/11/2019 của Văn phòng Chính phủ./.
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp