Nội dung chính
Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa cảnh ngộ sáng tác Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến. Bài viết hoan canh sang tac cau ca mua thu tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
- Cách tra cứu điểm, kết quả ăn học vnEdu.vn trên điện thoại, máy tính
- Bruh là gì? Bruh dark lmao nghĩa là gì? Bạn đã biết về điều này
- Đầu số 0378, 0388, 0798, 0858 là mạng gì và có ý nghĩa gì? – KhoSim
- Khoa học xã hội (Social Sciences) là gì? Ví dụ về khoa học xã hội
- Các tên đệm cho tên Thành hay, ý nghĩa, hợp phong thuỷ
1. cảnh ngộ sáng tác Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến:
1.1. Mẫu 1 – cảnh ngộ sáng tác Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến:
Bài thơ được viết trong thời gian Nguyễn sống ẩn dật. cho nên vì thế, bài thơ không chỉ tái hiện khung cảnh thiên nhiên của mùa thu mà còn chứa đựng những tâm tư, tình cảm của tác giả.
Bạn Đang Xem: cảnh ngộ sáng tác Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
– Cách diễn đạt
+ 6 câu đầu: Tả cảnh
+ 2 câu cuối: Tình thu
1.2. Mẫu 2 – cảnh ngộ sáng tác Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến:
– tình cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong thời gian Nguyễn Khuyến ở quê nhà.
– bố cục tổng quan: 4 phần.
+ Hai chủ đề: cảnh quan mùa thu.
+ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu.
+ Hai bài: khung trời và không gian làng quê.
+ Hai câu kết: tâm trạng của nhà thơ.
1.3. Mẫu 3 – cảnh ngộ sáng tác Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến:
– tình cảnh ra đời bài Câu cá mùa thu: được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê hương.
– Bài thuyết trình:
Xem Thêm : Lưu vực sông Mê Công – VNMC
+ Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu câu cá mùa thu.
+ Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh mùa thu ở làng quê đồng bằng Bắc Bộ.
+ Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả.
bài viết liên quan: Kết bài phân tích, cảm nhận Câu cá mùa thu siêu hay chọn lọc
2. Tác giả Nguyễn Khuyến:
2.1. Tiểu sử:
– Hoàn cảnh ra đời bài Câu cá mùa thu: được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê hương.
– hiện giờ:
Xem Thêm : Lưu vực sông Mê Công – VNMC
+ Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu câu cá mùa thu.
+ Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh mùa thu ở làng quê đồng bằng Bắc Bộ.
+ Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả.
2.2. Sự nghiệp văn học:
– Hoàn cảnh ra đời bài Câu cá mùa thu: được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê hương.
– hiện giờ:
Xem Thêm : Lưu vực sông Mê Công – VNMC
+ Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu câu cá mùa thu.
+ Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh mùa thu ở làng quê đồng bằng Bắc Bộ.
+ Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả.
– Thực dân Pháp đô hộ Việt Nam đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi. Dưới con mắt của các nhà Nho, đây chủ yếu là những thay đổi tồi tệ hơn. Đạo đức xã hội thay đổi và khác nhiều so với chuẩn mực đạo đức phong kiến. Cũng như nhiều nhà Nho khác, Nguyễn Khuyến vô cùng đau xót trước thực tế đó. Và ông đã viết nhiều bài thơ bày tỏ cảm xúc của mình về vận mệnh dân tộc.
– Nguyễn Khuyến được coi là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Ông viết rất thành công về đề tài thơ về nông thôn. Trong đó nổi tiếng nhất là tập thơ Mùa thu. Để thoát khỏi cơn điên loạn của trường, ông lui về quê dạy học và làm thơ. Không khí yên bình ở làng quê đã thôi thúc anh trút bầu tâm sự. Những bức họa cảnh quan trong thơ ông luôn toát lên vẻ đẹp thanh bình, tao nhã nhưng cô quạnh.
– Thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến mang giọng điệu trào phúng với giọng điệu mỉa mai rất chua cay. Người thường phê phán những mô tả suy đồi về đạo đức xã hội, nhất là trong khoa bảng và quan lại. Đồng thời, với tâm trạng của một nhà Nho bất lực trước thời đại, ông đã viết những bài thơ tự trách mình để vừa tự trách mình vừa giải bày với đời.
Ở cả ba thể loại thơ trên, Nguyễn Khuyến đều để lại những tác phẩm có giá trị cả về nội dung và nghệ thuật.
– Nguyễn Khuyến thành công nhất ở thể loại thơ Nấp ủ. Hầu hết các tác phẩm đặc sắc của ông đều được sáng tác trong thời gian ông nghỉ hưu.
– Nét nổi bật trong nghệ thuật thơ Nguyễn Khuyến là ông đã “đưa tiếng nói của cuộc sống giản dị, mộc mạc &o thơ một cách tinh tế, sâu sắc, đôi khi hóm hỉnh, tự nhiên mà nên thơ”. Dù viết theo thể thơ cổ điển nhưng thơ ông luôn rất thư thái, không gò bó. Ông sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật của thơ ca dân gian và ngôn ngữ giàu chất tượng hình. Nguyễn Khuyến đã đưa thơ Nấp ủ ấp, ngôn ngữ thơ Nấp ủ lên một tầm cao mới, tinh tế và rất hiện đại.
Một số câu nhận định về Nguyễn Khuyến:
“… Trong xã hội cũ, người ta thường lưu hành câu thành ngữ “nhất tự cách trùng” hay “quan dân lễ cách” để chỉ một hiện tượng xã hội kiêu Bạc; không ít nhà nho lúc còn hàn vi thì gần gũi bà con xóm giềng, nhưng khi đã đỗ đạt hay đã leo lên chiếc ghế quan trường thì vội &ng thay đổi ngay thái độ; cách biệt bà con và lên mặt với xóm làng. Nhưng cụ Tam Nguyên Yên Đổ thì trái lại. Ông hưu quan họ Nguyễn này lúc nào cũng sống chan hòa thân mật với đồng bào bao quanh. Một người láng giềng cưới vợ cho con hay vừa làm xong một cái nhà mới, Tam Nguyên gửi ngay câu đối đến mừng; chị thợ rèn hay chị thợ nhuộm không may góa bụa, cụ có câu đối gửi đến yên ủi; bác hàng thịt quen biết vì mến tuổi già mà thường đem biết bát tiết canh, cụ viết câu đối cám ơn. Khi nhà cụ có chuyện mừng chuyện vui, ví dụ như kì “Lên lão” chẳng hạn, cụ già họ Nguyễn rất ân cần, chu đáo, chia vui với mọi người, không hề có sự phân biệt đối xử. Tam Nguyên Yên Đổ khao lão cũng giống như bất cứ một ông già nào ở thôn quê khao lão.
bây giờ bà con làng Yên Đổ còn lưu truyền nhiều đức tính tốt đẹp của cụ Nguyễn Khuyến: chan hòa, chân đức, giản dị, thậm chí xuề xòa nữa. Vì quá yêu cụ, người ta còn thần thánh hóa Nguyễn Khuyến: Lúc bé là thần đồng, lúc về hưu là thành hoàng, đứng trên các vị thành hoàng ở địa phương. Tấm lòng quý mến tự hào của quê nhà đối với nhà thơ dân tộc xuất sắc Nguyễn Khuyến là như thế đó.”
bài viết liên quan: Nghị luận về lòng yêu nước trong bài thơ Câu cá mùa thu
3. Dàn ý phân tích Câu cá mùa thu:
3.1. bức họa đồ mùa thu:
– Cảnh thu trong bài thơ hiện lên với những chi tiết tiêu biểu về mùa thu của cảnh làng quê Việt Nam
Xem Thêm : Albert Einstein là người nước nào ? – Cha đẻ của thuyết tương đối
+ Điểm nhìn: từ gần đến cao rồi từ xa đến gần (từ cầu, ao nắng, lũy tre, rồi đến ao thu ⇒ thuyền chài) không gian được mở ra theo nhiều hướng sinh động
+ Nét độc đáo của mùa thu được gợi lên từ sự dịu dàng, thanh khiết của cảnh vật:
+ Không khí mùa thu: trong lành, dịu dàng, nước trong, sóng trong veo, đường nét thoai thoải
+ Vẻ đẹp của bài hát gói gọn trong giai điệu xanh: ao xanh, lũy tre xanh, trời xanh, xanh điểm chút &ng của lá thu.
⇒ Tâm hồn mộc mạc của mùa thu Bắc Bộ được gợi lên từ khung ao hẹp, từ chiếc thuyền câu, từ đám bèo, từ lũy tre uốn lượn.
– Cảnh vắng lặng gợi nỗi buồn:
+ không có người (không có khách)
+ những chuyển động rất nhẹ: sóng nhè nhẹ lăn tăn, mây trôi, lá rung rinh, có cả tiếng cá gọi ⇒ Nghệ thuật chuyển động trái phải làm tăng thêm vẻ tĩnh mịch, hiu quạnh của không gian.
– Cảnh vừa có tình vừa có tình. Ao có thể nhìn thấu đáy (trong), sóng biển phản chiếu màu cây, màu trời, trời ít mây nên blue color nổi bật hơn (màu xanh cũng có thể hiểu là trong). Tĩnh: mặt ao phẳng lì, lạnh (cái lạnh) thường đi kèm với sự tĩnh lặng, sóng hơi lăn tăn, gió khẽ thổi lá &ng, khách vắng, tiếng cá đớp bỗng nghe mơ hồ như hư không. Sự chuyển động của trường cá linh bỗng làm nổi bật ctình ái chung của cảnh). Ở đây, trong gắn liền với tĩnh.
– Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, ở vùng đồng bằng chiêm trũng. Những chi tiết miêu tả trong bài chân thực, gần như giản dị và có sức gợi những tình cảm sâu nặng về quê hương.
– Dưới ngòi bút của tác giả, tất cả những sự vật được đề cập đều ăn khớp với nhau: cái ao thu nhỏ – chiếc thuyền câu nhỏ, gió nhẹ – gợn sóng lăn tăn, trời xanh – nước trong, khách vắng – người thả câu trầm ngâm, đặc biệt là mảng xanh của nước và rặng tre rất đẹp với màu xanh của bầu trời.- Từ ngữ trong thơ không chỉ tạo nên vẻ thuần Nấp ôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Ngôn từ vừa mô phỏng dáng vẻ, vận động của sự vật, làm cho sự vật trở nên sống động, vừa biểu lộ sự thay đổi tinh tế trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo: lạnh lẽo, teo tóp, bập bềnh. Lạnh không phải là cái lạnh của nước mà là cái không khí đượm vẻ quạnh hiu của cảnh vật cũng như tâm trạng u uất của thi nhân. Teo có thể hiểu là rất nhỏ (chiếc thuyền câu nhỏ), âm thanh du dương lặp đi lặp lại gợi nhớ đến một “vật thể” đang ngày càng thu nhỏ kích thước, phù hợp với tầm nhìn của nhà thơ. Vật thể thu &o ngang tầm mắt, không mở quá rộng khiến không khí hình dung bị loãng. bồng bềnh vừa gợi Bức Ảnh mây trôi bềnh bồng, vừa gợi trạng thái mơ màng của thi nhân.
3.2. Tâm trạng thi nhân:
– Lòng nhà thơ tuyệt đối tĩnh lặng
– tình yêu hòa hợp với thiên nhiên
– Không gian phủ rộng một tâm hồn cô đơn, u uất trong tâm hồn nhà thơ
-Tâm hồn gắn bó với quê hương, đất nước, lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc
3.3. Nghệ thuật:
– cấu trúc luật, vần đôi rất đúng, lối hành văn tài tình tả cảnh tài tình.
– Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, biểu cảm
– Nhịp eo được tác giả áp dụng tinh tế
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp