Nội dung chính
Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Sơ đồ tư duy bài 40 Sinh học 12 – Kiến Guru. Bài viết so do tu duy quan xa sinh vat tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
- Cách chặn, bỏ chặn Facebook của ai đó trên điện thoại, máy tính, PC
- Bảng đơn vị đo độ dài và cách đổi đơn vị đo độ dài chính xác 300%
- Ý nghĩa nốt ruồi ở mép bàn chân trong nhân tướng học
- ICANKid – Ứng dụng “Chơi mà Học” cho bé từ 2 – 6 tuổi – FPT Shop
- Tiểu Hý là ai? Tiểu sử cô ‘vợ quốc dân’ HOT trên Tik Tok
Để có kiến thức căn bản nhất của bài 40 Sinh học 12 các em có thể học qua sơ đồ tư duy. Kiến xây dựng sơ đồ tư duy bài 40 Sinh học 12 giúp các em có cái nhìn tổng quan và bao hàm nhất về bài học kinh nghiệm kinh nghiệm, cũng như phát huy tiềm năng tư duy của não bộ. Hi vọng các em có thể ôn tập bài học dễ dàng và hiệu quả thông qua bài viết dưới đây.
Bạn Đang Xem: Sơ đồ tư duy bài 40 Sinh học 12 – Kiến Guru
Xác định nội dung chính của sơ đồ tư duy
Chúng ta hãy cùng tổng hợp lý thuyết nội dung trước khi lập sơ đồ tư duy bài 40 sinh học 12.
I. KHÁI NIỆM VỀ QUẦN XÃ SINH VẬT
– Quần xã là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong 1 không gian và thời gian nhất định.
– Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất nên quần xã có cấu tạo tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng.
II. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ
1. Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã
– Số lượng các loài trong quần xã và số lượng cá thể của mỗi loài là mức độ đa dạng của quần xã, biểu thị sự biến động, ổn định hay suy thoái của quần xã.
– Loài ưu thế:là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hay do hoạt động mạnh của chúng.
– Loài đặc trưng: là loài chỉ có ở 1 quần xã nào đó.
2. Đặc trưng về phân bố cá thể của quần xã
– Phân bố cá thể trong không gian của quần xã bộ hạ &o nhu cầu sống của từng loài. Nhìn chung sự phân bố cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của môi trường.
– Phân bố cá thể trong quần xã theo chiều thẳng đứng: như sự phân thành nhiều tầng cây thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau trong rừng mưa nhiệt đới. Sự phân tầng của thực vật kéo theo sự phân tầng của động vật.
– Phân bố cá thể theo chiều ngang: như sự phân bố của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi đến chân núi; hay sự phân bố sinh vật từ vùng đất ven bãi tắm biển đến vùng khơi xa.
3. Đặc trưng về quan hệ dinh dưỡng của các nhóm sinh vật
Quần xã sinh vật gồm nhiều nhóm sinh vật có quan hệ dinh dưỡng khác nhau
Xem Thêm : Đừng nói khi yêu – Tập 25: Ly đi làm lại, Quy cứ ngỡ là mơ | VTV.VN
Nhóm sinh vật sản xuất: gồm cây xanh và 1 số vi sinh vật tự dưỡng (vi khuẩn lam, vi khuẩn lưu huỳnh)
– Nhóm sinh vật tiêu thụ: gồm các sinh vật ăn thịt các sinh vật khác như: động vật ăn thực vật, động vật ăn động vật.
– Nhóm sinh vật phân giải: gồm những vi sinh vật dị dưỡng phân giải các chất hữu cơ có sẳn trong tự nhiên như: Vi khuẩn, nấm, 1 số động vật đất.
II. QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
1. Các mối quan hệ sinh thái
Mối quan hệ Đặc điểm Ví dụ Hỗ trợ Cộng sinh
(+ +)
Hợp tác chặt chẽ giữa 2 hay nhiều loài và tất cả các loài tham gia cộng sinh đều hữu dụng. Nấm, vi khuẩn và tảo đơn bào cộng sinh trong địa y ; vi khuẩn lam cộng sinh trong nốt sần rễ cây họ Đậu ; trùng roi sống trong ruột mối ; vi khuẩn lam với san hô … Hội sinh
(0 +)
Hợp tác giữa 2 hay nhiều loài, trong đó 1 loài có lợi, còn loài kia không bổ ích cũng chẳng có hại gì. Hội sinh giữa cây phong lan sống bám trên thân cây gỗ; cá ép sống bám trên cá lớn … Hợp tác
(+ +)
Hợp tác giữa 2 hay nhiều loài và tất cả các loài tham gia hợp tác đều có lợi. Khác với cộng sinh, quan hệ hợp tác không phải là quan hệ chặt chẽ và nhất thiết phải có đối với mỗi loài. Hợp tác giữa chim sáo và trâu rừng ; chim mỏ đỏ và linh dương ; lươn biển và cá nhỏ. Đối kháng Cạnh tranh
(- -)
Các loài tranh giành nguồn sống như thức ăn, chỗ ở …trong mối quan hệ này, các loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, tuy nhiên có một loài sẽ thắng thế còn các loài khác bị hại hoặc cả 2 đều bị hại. Cạnh tranh giành ánh sáng, nước và muối khoáng ở thực vật ; cạnh tranh giữa cú và chồn ở trong rừng, chúng cùng hoạt động &o ban đêm và bắt chuột làm thức ăn… Sinh vật này ăn sinh vật khác
(- +)
Một loài sử dụng loài khác làm thức ăn, gồm có : quan hệ giữa động vật ăn thực vật, động vật ăn thịt (vật dữ – con mồi) và thực vật bắt sâu bọ. Hươu, nai ăn cỏ ; hổ, báo ăn thịt hươu, nai; sói ăn thịt thỏ; cây nắp ấm bắt ruồi. Kí sinh
(- +)
Một loài sống nhờ trên cơ thể của loài khác, lấy các chất nuôi sống cơ thể từ loài đó. Sinh vật “kí sinh hoàn toàn” không có bản lĩnh tự dưỡng, sinh vật “nửa kí sinh” vừa lấy các chất nuôi sống từ sinh vật chủ, vừa có bản lĩnh tự dưỡng. Cây tầm gửi (sinh vật nửa kí sinh) kí sinh trên thân cây gỗ (sinh vật chủ) ; giun kí sinh trong cơ thể người. Ức chế – cảm nhiễm
Xem Thêm : 5 thị trường phát triển tiên tiến nhất châu Á
(0 -)
Một loài sinh vật trong quá trình sống đã vô tình gây hại cho các loài sinh vật khác. Tảo giáp nở hoa gây độc cho cá, tấp ủ và chim ăn cá, tấp ủ bị độc đó, …; cây tỏi tiết chất gây ức chế buổi giao lưu của vi sinh vật ở bao quanh.
2. Hiện tượng khống chế sinh học
– Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế ở một mức nhất định, không tăng quá cao hoặc giảm quá thấp do ảnh hưởng ảnh hưởng của các mối quan hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa các loài trong quần xã.
– Trong nông nghiệp, sử dụng các loài thiên địch để tiêu diệt các loài gây hại khác. Ví dụ: sử dụng ong kí sinh để diệt bọ dừa, sử dụng rệp xám để hạn chế số lượng cây xương rồng bà.
Xác định nội dung phụ của sơ đồ tư duy
1. Cạnh tranh là một trong những động lực chủ yếu của quá trình tiến hóa
– Để chiến thắng hoặc tránh khỏi thua cuộc, trong cạnh tranh, các loài phải có những biến đổi về hình thái, các đặc tính sinh lí, sinh thái.thích hợp. Ví dụ 3 loài sẻ ăn hạt cùng sống trên một hòn đảo có cấu tạo kích thước mỏ khác nhau để ăn các loại hạt kích thước phù hợp, tránh mức cạnh tranh nhau.
– Cạnh tranh xảy ra thường xuyên trong lịch sử tiến hóa của các loài, do đó chỉ những loài có ưu thế về những đặc điểm hình thái, sinh lí mới có thể tồn tại và phát triển hưng thịnh được.
2. Mối quan hệ vật ăn thịt – con mồi
Trong mối quan hệ vật ăn thịt – con mồi, con mồi có kích thước nhỏ, nhưng số lượng đông, con vật ăn thịt thường có kích thước lớn hơn, nhưng số lượng ít hơn. Vật ăn thịt tấn công và tiêu thụ con mồi, song chúng thường bắt được con mồi yếu, mang bệnh. Hiện tượng này có tác dụng chọn lọc, loại bớt những con vật yếu ra khỏi quần thể. Đồng thời vật ăn thịt cũng phải có những biến đổi về hình thái, các đặc tính sinh lí, sinh thái.thích hợp để bắt được mồi.
3. Nuôi cá trong ao để có năng suất cao
Muốn nuôi được nhiều loài cá trong một ao và để có năng suất cao thì chúng ta cần chọn nuôi các loài cá phù hợp.Nuôi cá sống ở các tầng nước khác nhau : ăn nổi, ăn đáy, … và nuôi nhiều loài ăn các thức ăn khác nhau.
– Mỗi loài có một ổ sinh thái riêng nên giữa các loài cá giảm tính cạnh tranh với nhau gay gắt : cá trắm cỏ ăn thực vật và phân bố chủ yếu ở tầng nước mặt, cá mè trắng chủ yếu ăn thực vật nổi, cá mè hoa ăn thực vật nổi là chính, cá trắm đen ăn thân mềm và phân bố chủ yếu ở đáy ao, cá trôi ăn tạp và chủ yếu ăn chất hữu cơ vụn nát ở đáy ao, cá chép vàng ăn tạp.
– Nuôi nhiều loài cá khác nhau như trên sẽ tận dụng được nguồn thức ăn trong thiên nhiên và không gian vùng nước, do đó đạt năng suất cao.
Sơ đồ tư duy bài 40 sinh học 12
Sau khi đã ôn tập kiến thức, chúng ta hãy cùng vẽ sơ đồ tư duy bài 40 sinh học 12.
Sinh học luôn là bộ môn khiến nhiều bạn học sinh gặp khó khăn trong quá trình học do số lượng kiến thức lý thuyết lớn và khó nhớ. Rất nhiều bạn học sinh đang phải “chật vật” trong quá trình ôn Sinh học. chính chính do hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy là một phương pháp học cực kì hiệu quả. Sơ đồ tư duy bài 40 sinh học 12 đã tổng hợp những kiến thức đầy đủ nhất về bài học.
Chúc các em chinh phục được môn học này!
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp