Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Ý nghĩa, tác dụng của việc cho ra đời Luật an toàn mạng. Bài viết su can thiet xay dung va ban hanh luat an ninh mang theo tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh – anh hùng giải phóng dân tộc, lãnh tụ thiên
- Đề số 11 – Đề thi &o lớp 10 môn Ngữ văn – Loigiaihay.com
- 11 cách suy nghĩ khác biệt của người giàu: Bạn gọi đó là … – CafeF
- Tổng hợp kiến thức Hóa học lớp 8 Kiến thức Hóa 8 – Download.vn
- KHTN 6 chân mây sáng tạo – Oxygen – Download.vn
Ngày 12/6/2018, tại Kỳ họp thứ 5 Quốc hội Khóa XIV đã thông qua Luật an toàn mạng số 24/2018/QH14, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019. Với 7 chương, 43 điều, Luật an ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an cả nước gia và đảm bảo bơ vơ tự, bình an xã hội trên không gian mạng; nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, member có ảnh hưởng.
Bạn Đang Xem: Ý nghĩa, tác dụng của việc cho ra đời Luật an toàn mạng
Ảnh minh họa
Sự cấp thiết phải ban hành Luật an ninh mạng: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với công tác bình an mạng trong bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo đơn côi tự, an ninh xã hội. Việc cho ra đời Luật an mạng góp phần phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an cả nước gia, chống Nhà nướ, tuyên truyền phá hoại tư tưởng, phá hoại nội bộ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động biểu tình, phá rối an toàn trên không gian mạng của các thế lực thù địch, phản động; Phòng ngừa, chặn lại, ứng phó, khắc phục hậu quả của các hoạt động sinh hoạt tấn công mạng, khủng bố mạng, chiến tranh mạng khi hoạt động tấn công mạng nhằm &o hệ thống thông tin nước ta gia tăng về số lượng và mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, bơ vơ tự, bình an xã hội; Phòng ngừa, ngăn chặn, loại bỏ tác nhân tiến hành hoạt động gián điệp mạng, sử dụng không gian mạng để chiếm đoạt thông tin, tài liệu bí mật nhà nước, đặc biệt là hoạt động xâm nhập, tấn công &o hệ thống thông tin quan trọng về an toàn nước gia; đồng thời, hạn chế và tiến tới không còn tình trạng đăng tải bí mật nhà nước trên mạng Internet do chủ quan hoặc thiếu kiến thức an toàn mạng. Bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia và áp dụng các biện pháp cần thiết, cân xứng. Đây là hệ thống thông tin của các mục tiêu, cơ sở hạ tầng quan trọng quốc gia, cơ quan chứa đựng bí mật nhà nước, nếu bị tấn công, xâm nhập, phá hoại, chiếm đoạt thông tin có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, lẻ loi tự, an ninh xã hội.
Tin tặc trong tương lai có thể sử dụng cả trí tuệ nhân tạo để tấn công người dùng
Xem Thêm : Nhiệt độ sôi este, Yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi của các chất
Việc ban hành Luật bình an mạng có tác dụng phòng ngừa, ứng phó với các nguy cơ đe dọa an ninh mạng: Các nguy cơ đe dọa an ninh mạng hiện đang tồn tại là: Thông qua không gian mạng thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, phá hoại tư tưởng, chuyển hóa chế độ chính trị nước ta. Đối mặt với các cuộc tấn công mạng trên quy mô lớn, cường độ cao. Mất kiểm soát về an toàn, an ninh thông tin mạng. Khắc phục tồn tại, hạn chế liên quan bảo vệ an toàn mạng. Các quy định bây chừ về an toàn thông tin mạng chưa đủ sức răn đe, chặn lại các hành động vi phạm trên không gian mạng; chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của công tác an ninh mạng đặt ra trong tình hình mới. Thực trạng này đã gây khó khăn, thắc mắc trong tổ chức, triển khai các phương án đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cũng như trong công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn những hoạt động sinh hoạt sinh hoạt sử dụng Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, đơn độc tự, an ninh xã hội.
Việc phát hành Luật an ninh mạng nhằm thể chế hóa đầy đủ, kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng về an ninh mạng quy định tại một số văn kiện, đó là: Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị Trung ương 4 Khóa XI về xây dựng hệ thống cấu tạo hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta căn bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại &o năm 2020; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, đơn côi tự trong tình hình mới; Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trong tình hình mới. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền cơ bản của công dân và bảo vệ Tổ quốc: Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Hiến pháp năm 2013 thì quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, chơ vơ tự, an ninh xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Do vậy, việc cho ra đời Luật an ninh mạng để bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp là cần thiết. Bên cạnh đó, việc cho ra đời Luật góp phần cụ thể hóa tinh thần và nội dung mới của Hiến pháp về bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là quy định “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm” và “mọi biện pháp hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị”. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý để hội nhập quốc tế: Qua nghiên cứu cho thấy, hiện đã có nhiều quốc gia trên thế giới phát hành các văn bản luật về bình an mạng, điển hình như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Anh, Úc, Séc, Hàn Quốc… Việc xây dựng, ban hành Luật an ninh mạng sẽ bảo đảm công tác an toàn mạng của nước ta có sự phù hợp nhất định với thông lệ quốc tế và bảo đảm các điều kiện hội nhập quốc tế về an toàn mạng.
Mục đích xây dựng Luật an toàn mạng: Việc xây dựng và ban hành Luật an toàn mạng nhằm mục đích hoàn thiện cơ sở pháp lý để bảo vệ chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, member tham gia hoạt động trên không gian mạng; xây dựng môi trường không gian mạng lành mạnh; triển khai công tác an toàn mạng trên phạm vi toàn quốc, đẩy mạnh công tác gisát hại, dự báo, ứng phó và diễn tập ứng phó sự cố an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về bình an quốc gia; đảm bảo hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này; nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng, hoàn thiện chính sách nghiên cứu, phát triển chiến lược, chia sẻ thông tin về an ninh mạng. Phát huy các nguồn lực của đất nước để bảo đảm an ninh mạng, phát triển lĩnh vực an toàn mạng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, bình an, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Luật bình an mạng giúp giúp bảo vệ hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Nội dung cơ bản của Luật an toàn mạng: Luật an toàn quy định những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành động xâm phạm an ninh mạng; triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng và quy định nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Luật đã quy định đầy đủ các biện pháp, hoạt động bảo vệ cân xứng với mức độ quan trọng của hệ thống thông tin thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trong đó nêu ra tiêu chí xác định, lĩnh vực ảnh hưởng, quy định các biện pháp như thẩm định an ninh mạng, đánh giá điều kiện, kiểm tra, giám sát an toàn và ứng phó, khắc phục sự cố an toàn mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về bình an quốc gia. Luật bình an mạng đã quy định đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nhằm loại bỏ các nguy cơ đe dọa, phát giác và xử lý động thái vi phạm pháp luật, gồm có: phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trơ khấc tự quản lý kinh tế; phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, kín đáo công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng; phòng ngừa, xử lý hành động sử dụng không gian mạng, CNTT, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về bình an, chơ vơ tự; phòng, chống tấn công mạng; phòng, chống khủng bố mạng; phòng, chống chiến tranh mạng; phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng; đấu tranh bảo vệ an ninh mạng. Đây là hành lang pháp lý vững bền để người dân có thể an tâm bán buôn, marketing hay hoạt động trên không gian mạng. Quy định về triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng một cách đồng bộ, thống nhất từ Trung ương tới địa phương, trọng tâm là những đơn vị nhà nước và tổ chức chính trị, quy định rõ các nội dung triển khai, hoạt động kiểm tra bình an mạng đối với hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức này. Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế cũng là một trong những đối tượng được bảo vệ trọng điểm. Với các quy định chặt chẽ, sự tham gia đồng bộ của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức, thành viên, việc sử dụng thông tin để vu khống, làm nhục, xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác sẽ được xử lý nghiêm minh. Các hoạt động nghiên cứu, phát triển an toàn mạng, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng, nâng cao năng lực tự chủ về an toàn mạng và bảo vệ trẻ em trên không gian mạng cũng được quy định chi tiết trong Chương này.
Xem Thêm : IPhone không nhận sạc phải làm sao? Nguyên nhân và cách sửa
Luật an toàn mạng cũng đã quy định doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet và các dịch vụ giá trị gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin thành viên, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ. Luật an ninh mạng cũng đã quy định đầy đủ các nội dung bảo đảm triển khai hoạt động bảo vệ bình an mạng, xác định lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực an toàn mạng tốt nhất có thể, chú trọng giáo dục, tẩm bổ, phổ biến kiến thức về an toàn mạng. nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, thành viên cũng được quy định rõ trong Luật an toàn mạng, tập trung &o nghĩa vụ của lực lượng chuyên trách bảo vệ an toàn mạng được bố trí tại Bộ công an, bộ an ninh quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các Bộ, ngành chức năng, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có bổn phận thực hiện đồng bộ các biện pháp được phân công để hướng tới một không gian mạng ít nguy cơ, hạn chế tối đa các động thái vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
Ý nghĩa, tác dụng của Luật an ninh mạng: Luật an ninh mạng là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ an ninh quốc gia, xử lý đối với các hành động vi phạm pháp luật trên không gian mạng. Bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về bình an quốc gia, được xác định trong các lĩnh vực quan trọng đặc biệt đối với quốc gia như quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu; trong lĩnh vực đặc thù như lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước; phục vụ buổi giao lưu của các công trình quan trọng liên quan tới an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an toàn quốc gia hoặc những hệ thống thông tin quan trọng trong các lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí. Luật an ninh mạng ra đời nhằm phòng, chống tấn công mạng. Luật an ninh mạng là văn bản Luật đầu tiên quy định khái niệm của hoạt động “Tấn công mạng”. Đồng thời, quy định các nhóm hành vi cụ thể liên quan tới tấn công mạng; quy định cụ thể các nhóm giải pháp cụ thể để phòng, chống tấn công mạng, quy định trách nhiệm cụ thể của cơ quan chức năng, chủ quản hệ thống thông tin.
Như vậy, việc ban hành Luật an ninh mạng sẽ giúp Hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân được bảo vệ trước hoạt động tấn công mạng; Các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được bảo vệ tương hợp với tầm quan trọng đối với an ninh quốc gia, trơ tráo tự an ninh xã hội; Quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được bảo vệ trước các hành vi tấn công mạng. Luật an ninh mạng cũng quy định cụ thể cơ chế phối hợp phòng, chống tấn công mạng của các bộ, ngành chức năng, xác định trách nhiệm cụ thể của Bộ Công an, bộ an ninh quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ trong phòng, chống tấn công mạng.
Duy Hòa
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp