Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Sinh học 9 Bài 47: Quần thể sinh vật – HOC247. Bài viết the sinh vat tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
*Quần thể sinh vật là:
Bạn Đang Xem: Sinh học 9 Bài 47: Quần thể sinh vật – HOC247
- Tập hợp những cá thể cung loài
- Sinh sống trong 1 khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định
- Những cá thể trong loài có bản lĩnh sinh sản tạo thành những thế hệ mới
Ví dụ:
Ví dụ
Quần thể sinh vật
Không phải quần thể sinh vật
Tập hợp các cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sống trong 1 rừng mưa nhiệt đới
Vì: ví dụ này gồm các cá thể thuộc các loài khác nhau.
Rừng cây thông nhựa phân bố ở vùng núi Đông Bắc Việt Nam
x
Tập hợp các cá thể cá chép vàng, cá mè, cá rô phi sống chung trong một ao
Xem Thêm : Ảnh đen – Top hình nền đen đẹp nhất cho điện thoại, máy tính 2022
Ví dụ này gồm các cá thể thuộc các loài khác nhau
Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau
Vì: các cá thể rắn sống ở những không gian khác nhau
Các cá thể chuột đồng sống trên 1 đồng lúa. Các cá thể chuột đực và cái có bản lĩnh giao phối với nhau sinh ra chuột con. Số lượng chuột phụ thuộc nhiều &o lượng thức ăn có trên cánh đồng.
x
Tập hợp các cá thể cọ ở Phú Thọ
x
- Một số tấm hình về quần thể sinh vật
a. Tỉ lệ giới tính
- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái.
- Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1
- Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc &o: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường …
- Ví dụ:
- &o mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái lơn hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.
- Ở vịt: ấp trừng ở nhiệt độ < 150C số cá thể đực nở ra nhiều hơn, ở nhiệt độ > 340C số cá thể cá nở ra nhiều hơn.
- Ý nghĩa: cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể
b. Thành phần nhóm tuổi
- Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.
Các nhóm tuổi
Xem Thêm : Thần Thám Trần Hạo Nam (Người Trong Giang Hồ 5) – Lâm Chấn
Ý nghĩa sinh thái
Nhóm tuổi trước sinh sản
Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng cân nặng và kích thước quần thể
Nhóm tuổi sinh sản
Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể
Nhóm tuổi sau sinh sản
Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể
- Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được bộc lộ bằng các tháp tuổi.
- Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang (hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau.
- Có 3 dạng tháp tuổi:
- Tháp phát triển: có đáy bát ngát, đỉnh nhọn, cạnh xiên. Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản.
- Tháp ổn định: có đáy rộng vừa phải, cạnh tháp xiên ít hoặc đứng biểu hiện tỉ lệ sinh không cao, tỉ lệ sinh bù đắp cho tỉ lệ tử.
- Tháo giảm sút: có đáy hẹp, nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.
- Ý nghĩa: có thể dự đoán thù được sự phát triển của thuần thể.
- Mục đích: có kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tàng.
c. Mật độ quần thể
- Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
- Ví dụ:
- Mật độ cá thể của thuần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc &o:
- Chu kì sống của sinh vật.
- Nguồn thức ăn của quần thể
- biến động bất thường của điều kiện sống: lụt lội, cháy rừng, bệnh dịch lây lan, hạn hán …
- Trong nông nghiệp cần có biện pháp kĩ thuật giữ mật độ quần thể thích hợp là: trồng số lượng hợp lí, loại bỏ cá thể yếu trong đàn, cung cấp đầy đủ thức ăn …
* Lưu ý: trong các đặc trưng căn bản của quần thể thì đặc trưng quan trọng nhất là mật độ vì: mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, sức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể, các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển.
- Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở … thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.
- Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở mênh mông … khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên han khiếm, thiếu nơi ở và nơi sinh sản nhiều cá thể bị chết mật độ cá thể giảm xuống mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng.
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp