Ẩn dụ là gì? Có mấy kiểu ẩn dụ? Ví dụ chi tiết về ần dụ?

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Ẩn dụ là gì? Có mấy kiểu ẩn dụ? Ví dụ chi tiết về ần dụ?. Bài viết an du la tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

Trong vhọc tập, ẩn dụ là một biện pháp tu từ quen thuộc. Đây là biện pháp được người nghệ sĩ hạng tầm trung bình bình sử dụng nhiều trong ca dao nhằm bộc lộ tình cảm của mình một cách tế nhị và duyên dáng. Trong quá trình phân tích các câu văn, câu thơ, chúng ta sẽ thấy được sự khéo léo, tinh tế trong việc chọn những Bức Ảnh ẩn dụ trong các tác phẩm vhọc hành.

Bạn Đang Xem: Ẩn dụ là gì? Có mấy kiểu ẩn dụ? Ví dụ chi tiết về ần dụ?

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Ẩn dụ là gì?

Ẩn dụ là phép sử dụng từ ngữ ở nghĩa chuyển dựa trên cơ sở sự tương đồng, sự giống nhau/… giữa các thuộc tính của cái dùng để nói và các muốn nói đến.

Có nhiều cách diễn dải khác nhau về ẩn dụ. Như Nguyễn Thái Hòa cho rằng: “Ẩn dụ tu từ là phương thức chuyển nghĩa bằng tổng lối so sánh ngầm dùng cái thương hiệu đối tượng được so sánh thay cho tên gọi so sánh khi hai đối tượng có một nét nghĩa tương đồng nào đó, nhằm phát động trường liên tưởng mênh mang trong lòng người đọc” .

Còn ông Đỗ Hữu Châu viết: “Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật hiện tượng bằng cái brand name của một sự vật hiện tượng khác, giữa chúng có mối quan hệ tương đồng.”

Hầu hết các tác giả đều dựa trên quan hệ tương đồng hay kế cận giữa hai đối tượng và sự chuyển nghĩa của từ để đưa ra khái niệm. bởi vậy, các định nghĩa về ẩn dụ tuy có khác nhau trong cách mô tả song cơ bản là không mâu thuẫn hay đối lập với nhau mà ngược lại các ý kiến đó còn bổ sung cho nhau hình thành nên một cách hiểu về ẩn dụ đầy đủ hơn.

Ẩn dụ tiếng Anh là Metaphor.

2. Phân loại ẩn dụ và ví dụ dễ hiểu nhất:

Ẩn dụ hình tượng: Ẩn dụ hình tượng là ẩn dụ sử dụng Bức Ảnh để thay thế cái thương hiệu của đối tượng. Dựa trên cơ sở mối quan hệ tương đồng giữa đối tượng được thay thế tên thường gọi với đối tượng được sử dụng làm ẩn dụ, ẩn dụ hình tượng được phân loại thành ba kiểu sau:

Xem Thêm  Hoa gì trắng xóa núi đồi bản làng thêm đẹp khi trời &o xuân?

+ Ẩn dụ bề ngoài: Ẩn dụ hiệ tượng được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về hiệ tượng giữa các đối tượng.

Ví dụ trong Truyện Kiều, Nguyễn Du viết: “Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang”.

Hình dáng của “khuôn trăng” tròn đầy là Hình ảnh ẩn dụ được dùng để biểu thị khuôn mặt tròn trĩnh, đầy đặn, phúc hậu của Thúy Vân; “nét ngài” là Bức Ảnh ẩn dụ chỉ nét lông mày dài hơn mức bình thường của nàng. cả 2 Bức Ảnh ẩn dụ này đều dựa trên nét tương đồng về bề ngoài giữa vật thay thế và vật được thay thế.

Xem Thêm : 10 bãi tắm biển đẹp nhất Việt Nam bạn nên đến thử một lần

+ Ẩn dụ đặc điểm, tính chất, động thái

Ẩn dụ tính chất, động thái được hình thành trên cơ sở mối quan hệ tương đồng về tính chất, đặc điểm giữa các đối tượng. Lấy tính chất, đặc điểm, động thái của một đối tượng cụ thể để biểu thị một đối tượng cụ thể hoặc một đối tượng trìu tượng.

Lấy tính chất, đặc điểm, động thái của con người cụ thể biểu thị tính cách đặc điểm cụ thể của con người: “Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau”. Câu thơ sử dụng một thành ngữ với Bức Ảnh ẩn dụ “kẻ cắp bà già”. Kẻ cắp là những kẻ ranh ma, quỷ quyệt, còn bà già là người từng trải, khôn ngoan, dày dạn kinh nghiệm, hiểu đời và rất cẩn thận, có thể đoán biết được ý đồ và biện pháp động thái, việc làm của người khác. Hình ảnh “kẻ cắp bà già” biểu thị cho những người ranh ma, tinh quái, xảo quyệt. Trong Truyện Kiều, Bức Ảnh ẩn dụ này được Thúy Kiều dùng để chỉ mình và Hoạn Thư. Kiều cho rằng mình và Hoạn Thư là người ngang sức, ngang tài. Hoạn Thư là kẻ lọc lõi, quỷ quái, mưu sâu, kế hiểm thì Kiều là người thông minh, sắc sảo, khôn ngoan, từng trải.

Ẩn dụ phẩm chất, biện pháp động thái có thể được dùng theo lỗi chuyển nghĩa lấy tên chung thay cho tên riêng hoặc lấy tên riêng thay cho tên chung.

Ẩn dụ có thể bao gồm tất cả các sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan. Một số ẩn dụ được hình thành trên cơ sở mối tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng và phẩm chất, biện pháp hành vi. Những ẩn dụ này được sử dụng để tạo sức hấp dẫn đặc biệt và có giá trị tu từ cao.

Như dùng phẩm chất, đặc điểm, hành động của con vật biểu thị đặc điểm phẩm chất của con người hoặc đối tượng khác. Hoặc lấy hoa lá có cây thay cho người hoặc các đối tượng khác. Hay lấy một đối tượng cụ thể khác ngoài con vật, hoa lá, có cây thay thế cho một đối tượng cụ thể hoặc đối tượng trừu tượng; lấy một đối tượng cụ thể để biểu thị cho một đối tượng tự thể. Lấy đối tượng trừu tượng biểu thị đối tượng cụ thể hoặc đối tượng trừu tượng.

Xem Thêm  SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA INTERNET

+ Ẩn dụ cách thức phương tiện hành động

Ẩn dụ cách thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về cách thức hành động giữa các đối tượng.

“Cao chạy xa bay” chỉ con thú chạy cho xa để khỏi bị săn, con chim bay cho cao để khỏi bị bắn. Nghĩa ẩn dụ của thành ngữ “cao chạy xa bay” là trốn tránh để khỏi bị bắt.

Ẩn dụ cách thức, phương tiện hành động biểu lộ sự sáng tạo của người sử dụng về mối quan hệ gắn bó về nét tương đồng giữa các sự vật hiện tượng và cách thức, phương tiện, hành động.

– Ẩn dụ bổ sung (ẩn dụ biến đổi cảm giác)

Ẩn dụ bổ sung là sự chuyển đổi cảm giác từ cơ quan cảm giác khác hoặc cảm xúc nội tâm, nó chính là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ những trung khu cảm giác khác nhau. Ẩn dụ bổ sung được sử dụng trong phong cách khẩu ngữ là cách nói quen thuộc như: nói ngọt, cười nhạt, nghe mát… Trong ngôn ngữ văn chương ẩn dụ bổ sung được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả tu từ.

– Ẩn dụ tượng trưng

Xem Thêm : Giải bài 3 Sử học với các lĩnh vực khoa học khác – Tech12h

Ẩn dụ tượng trưng là sự kết hợp của một khái niệm trừu tượng với một khái niệm về cảm giác. Ẩn dụ tượng trưng được hình thành trên cơ sở tính không đồng loại của hai khái niệm: một khái niệm trừu tượng và một khái niệm cụ thể. Những khái niệm về cảm giác trong ẩn dụ tượng trưng đã có hiện tượng chuyển nghĩa từ trường nghĩa vật chất sang trường nghĩa tinh thần.

Ví dụ trong đoạn trích Trao duyên của Truyện Kiều có câu: “Giữa đường đứt gánh tương tư”. “Gánh” là mang vật gì ở trên vai, treo ở hai đầu một cái đòn, “tương tư” là nỗi nhớ của những người yêu nhau. Trong văn cảnh trên, “tương tư” là từ chỉ tâm trạng được dùng để kết với từ “gánh” tạo thành một ẩn dụ tượng trưng.

3. Chức năng của ẩn dụ:

* Chức năng biểu cảm: Ẩn dụ nổi bật ở tính biểu cảm. Qua ẩn dụ tu từ, người sử dụng bộc lộ tình cảm, cảm xúc, thái độ đối với đối tượng được mô tả một cách bí mật, tế nhị và sâu sắc. Trong thực tế sử dụng ngôn từ, những ẩn dụ mang tính tích cực, đẹp đẽ diễn đạt tình cảm yêu mến, thái độ ca tụng của người sử dụng. Ngược lại, để diễn đạt sự căm ghét, phê phán người ta sử dụng các ẩn dụ tu từ mang tính tồi tệ hơn, xấu xa, thấp hèn. Trong ca dao hàng loại các con vật được sử dụng làm ẩn dụ tu từ biểu thị số phận con người như:

“Thương thay thân phận con rùa

Lên đình đội hạc xuống chùa đội bia.”

Bức Ảnh con rùa bội hạc, đội bia tương đồng với hình ảnh người nông dân lao động suốt cả cuộc đời phải chịu nhiều tầng áp bức, chịu nhiều sự bất công trong xã hội phong kiến.

Ẩn dụ tượng trưng biểu thị cụ thể niềm vui, nỗi buồn của con người bằng sự kết hợp các khái niệm vui, buồn với các khái niệm cảm giác như: “Tiếng khèn than thở, tiếng hát thổn thức, tiếng sáo thẩn thơ, tiếng hí thảnh thơi” (Tô Hoài). Hoặc diễn tả tâm trạng, cảm xúc của con người như. Qua các ẩn dụ tượng trưng, người sử dụng bộc lộ tâm hồn sâu kín, tâm tư tình cảm của mình

Xem Thêm  Cảm nhận TỰ TÌNH – Hồ Xuân Hương – Thích Vhọc tập

Như vậy, sáng tạo ra các ẩn dụ bổ sung giúp người sử dụng huy động mọi giác quan, dẫn đến sự xuyên thấu hòa đồng của các giác quan và truyền những cảm giác mới lạ cho người tiếp nhận, đánh thức những giác quan của họ, đưa họ &o thế giới của sự cảm nhận bằng các giác quan khác nhau.

– Chức năng tạo dựng hình ảnh: Ẩn dụ tu từ có tác dụng tạo ra những hình ảnh nghệ thuật, gợi lên những cảm giác lạ lùng, thú vị.

– Chức năng thẩm mĩ: Ẩn dụ tu từ có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên vẻ đẹp của ngôn từ, biểu lộ nhân tài của người sử dụng. Ẩn dụ tu từ sử dụng những hình ảnh đẹp, bóng bảy, đầy sức hấp dẫn, lôi cuốn… đã đánh thức trong ta những cảm quan nghệ thuật hằng ấp ủ trong lòng mỗi con người.

Chức năng nhận thức: Ẩn dụ thu từ biểu lộ sức nhận thức phong phú, sâu bát ngát, chính xác của người sử dụng về các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ giữa chúng đồng thời phát triển tư duy cho người tiếp nhận.

Ẩn dụ tu từ là cách thể hiện mới về đối tượng dựa trên phương thức chuyển nghĩa của ngôn ngữ làm phong phú thêm sự nhận thức cho người tiếp nhận. Ẩn dụ mở ra khả năng vô tận cho việc nhìn ra nét gần nhau của các sự vật, hiện tượng khác nhau. Ẩn dụ là một cách nghĩ mới về đối tượng nó có thể bắt gặp ra bản chất ẩn dấu của đối tượng.

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *