Hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh. Bài viết mo than kinh co chuc nang tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

Trong chương trình môn sinh học lớp 8 có nội dung tác động đến cấu trúc của cơ thể người, trong đó mô thần kinh là một phần kiến thức quan trọng khi tìm hiểu về cấu tạo sinh học của con người, do đó cũng là phần kiến thức được lựa chọn làm thắc mắc trong các bài thi, phổ biến và quan trọng là thắc mắc hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh. Trong bài viết sau đây, chúng tôi cung cấp đến Anh chị em thông tin liên quan đến thắc mắc hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh, mời Các bạn tham khảo.

Bạn Đang Xem: Hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh

Mô thần kinh là gì?

Trước khi tìm hiểu về thành phần cấu tạo của mô thần kinh, ta cần hiểu rõ mô thần kinh là gì?

mô thần kinh là gì?

Mô thần kinh là một khái niệm sinh học (thuật ngữ) chỉ một thành phần cấu trúc trong hệ thần kinh của con người.

Vị trí của mô thần kinh nằm ở não, tuỷ sống, tận cùng của cơ quan.

Về nguồn gốc, mô thần kinh được hình thành từ ngoại bì phôi.

Thần kinh là gì? hệ thần kinh là gì?

Thần kinh là bộ phận trong cơ thể gồm có não, tủy và các dây tỏa khắp cơ thể, chuyên việc liên hệ giữa cơ thể và môi trường sinh sống, và giữa những đơn vị bộ phận trong cơ thể với nhau.

Hệ thần kinh là một hệ cơ quan phân hóa cực tốt trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu trúc bởi một loại mô chuyên biệt là mô thần kinh, gồm các tế bào thần kinh — nơ-ron và các tế bào thần kinh đệm (thần kinh giao).

Xem Thêm  Bari Clorua BaCl2 | Barium Chloride – VietChem

hệ thần kinh là gì?

Hệ thần kinh con người là một cấu trúc hoàn hảo, là tập hợp của các tế bào để thực hiện các chức năng khác nhau trong quá trình sống của con người. Nguồn gốc phôi thai của hệ thần kinh là ngoại bì phôi.

cấu trúc của hệ thần kinh bao gồm:

  • Các tế bào thần kinh chuyên biệt (gọi là các nơron thần kinh) có nhiệm vụ dẫn truyền và thực hiện các chức phận thần kinh;
  • Các tế bào thần kinh đệm có chức năng nâng đỡ.

Theo cấu trúc đơn giản thì tế bào thần kinh có 2 loại, tuy nhiên trong mỗi loại lớn lại được chia làm nhiều loại tế bào nhỏ. Giữa 2 loại tế bào thần kinh ở người trên có mối liên hệ khác nhau tùy thuộc &o hệ thần kinh trung ương hay ngoại biên. Theo phân loại thì tế bào thần kinh đệm được chia thành nhiều loại tế bào khác nhau như:

  • Hệ thần kinh ngoại vi có 2 loại tế bào thần kinh đệm là tế bào vỏ bao và tế bào Schwann;
  • Hệ thần kinh trung ương có 4 loại tế bào thần kinh đệm là tế bào biểu mô nội tủy, tế bào sao, tế bào ít nhánh và vi bào đệm.

Mô là gì?

là một tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa, có kết cấu giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định gọi là mô. Ở một số loại mô còn có các yếu tố không có cấu trúc tế bào như huyết tương trong máu; calci, phosphor và chất cốt giao trong xương.

mô là gì?

Xem Thêm : Làm Lại Sim Viettel Bị Mất Ở Đâu, Có Mất Danh Bạ Hay Không?

Trong cơ thể người và động vật gồm bốn loại mô chính:

1) Mô biểu bì: gồm các tế bào xếp sít nhau, xen kẽ là tế bào tuyến, chất gian bào rất ít hoặc không đáng kể, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bàng quang,… có chức năng bảo vệ, hấp thụ và bài tiết.

– Gồm hai loại:

  • Biểu bì bao phủ:
    • Vị trí: phủ ngoài da lót trong các đơn vị rỗng: ruột, bọng đái, thực quản, khí quản, khoang miệng
    • kết cấu: thường có 1 hay nhiều lớp tế bào có hình dáng giống nhau hay khác nhau
  • Biểu bì tuyến:
    • Vị trí: nằm trong cá tuyến của cơ thể
    • Chức năng: tiết các chất cấp thiết cho cơ thể (tuyến nước bọt, tuyến nội tiết,…) hay bài tiết ra khỏi cơ thể những chất không cần thiết (tuyến các giọt mồ hôi)

2) Mô liên kết: có ở tất cả những loại mô để liên kết các mô lại với nhau

Có hai loại mô liên kết:

  • Mô liên kết dinh dưỡng (máu và [bạch huyết]
  • Mô liên kết cơ học (mô [sụn] và xương)
Xem Thêm  4 cách phối đồ với áo sweater cực chất và năng động cho nam và nữ

Bên cạnh đó còn có mô liên kết dạng sợi vừa có chức năng [dinh dưỡng] vừa có chức năng cơ học.

  • Chức năng: tạo ra bộ khung của cơ thể, neo giữ các đơn vị hoặc chức năng đệm.
  • Gồm bốn loại mô chính: mô sợi, mô sụn, mô xương, mô mỡ.
  • Vị trí:
    • – mô sợi:nằm ở dây chằng
    • – mô sụn:nằm ở sụn đầu xương
    • – mô xương: nằm ở xương
    • – mô mỡ: nằm ở mỡ
  • kết cấu: chủ yếu là phi bào, các tế bào nằm rải rác

Máu thuộc &o mô liên kết

3/ Mô cơ: gồm các tế bào có hình dạng kéo dài.

  • Có ba loại mô cơ:
    • Mô cơ trơn: có hình thoi, nhọn, có 1 nhân, tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bàng quang,…
    • Mô cơ vân (cơ xương): tế bào có nhiều nhân, có vân ngang, bám &o xương.
    • Mô cơ tim: tạo nên thành tim, tế bào cơ tim cũng có vân giống tế bào cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân.
  • Chức năng: co, dãn, tạo nên sự vận động của các đơn vị và cơ thể

4/ Mô thần kinh: gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều khiển sự hoạt động những đơn vị và trả lời kích thích của môi trường.

  • Vị trí: ở não, tủy sống, dây thần kinh, hạch thần kinh.
  • Mô xốp: là mô cấu trúc nên bộ phận sinh dục nam giới,nở to khi có máu

cấu trúc của mô thần kinh

Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là neuron (nơron) và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao) (neuroglia).

Neuron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở nơron này với nơron kế tiếp hoặc cơ quan phản ứng gọi là synapse.

Mỗi nơron đều gồm phần thân và các tua.

+ Phần thân gồm túi tể bào và nhân.

+ Các tua gồm: tua dài (gọi là sợi trục) và nhiều tua ngắn (gọi là sợi nhánh).

Thân nơron chứa nhân và phần lớn bào tương. Hình dạng và kích thước của thân nơron cũng như số lượng và cách sắp xếp các nhánh nơron rất thay đổi. Thân có hình đa giác với mỗi góc là nơi xuất phát ra một nhánh nơron. Nhân lớn, sáng, chứa ít chất dị nhiễm sắc, có nhiều hạch nhân to.Trong bào tương có nhiều cấu trúc ưa base, gọi là các thể Nissl.

Xem Thêm : Phân tích Thu điếu của Nguyễn Khuyến chuẩn từng luận điểm

Nơron thần kinh gồm các loại sau:

+ Nơron hướng tâm (nơron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh, đảm nhiệm chức năng truyền xung thần kinh về trung ương thần kinh.

Xem Thêm  Công thức tính chu vi hình tam giác đầy đủ chi tiết nhất – Monkey

+ Nơron trung gian (nưron liên lạc) nằm trong trung ương thần kinh, dảm bảo liên hệ giữa các nơron.

+ Nơron li tâm (nơron vận dộng) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ờ hạch thần kinh sinh dưỡng), sợi trục hướng ra cơ quan phản ứng (cơ, tuyến), truyền xung thần kinh tới những cơ quan phản ứng.

Chức năng của mô thần kinh

Mô thần kinh đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của cơ thể con người. Theo nghiên cứu, mô thần kinh có những vai trò chủ yếu như sau:

  • Mô thần kinh đóng vai trò điều hòa hoạt động các mô và các cơ quan trong cơ thể, làm cho cơ thể trở thành một thể hoàn chỉnh, thống nhất.
  • Mô thần kinh tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.

Tủy Sống Là Gì? Cấu Tạo, Chức Năng Và Thông Tin Cần Biết

cấu trúc mô thần kinh

Mô thần kinh hoạt động với các chức năng nêu trên là dựa &o hoạt động chủ yếu của các neuron bên phía trong.

Nơron có 2 chức năng là cám ứng và dần truyền .xung thần kinh

+ cảm ứng: Nơron có khả nàng phát sinh xung thần kinh khi có kích thích

Kích thích → Nơron → Xung thần kinh

+ Dẫn truyền xung thần kinh theo một chiểu nhất định:

Từ sợi nhánh → Thán nơron → Sợi trục.

Bài tập về mô thần kinh

Bài 1: Mô thần kinh có chức năng

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *