Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited. Bài viết sole trader la gi tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited liability, corporation…

Bạn Đang Xem: Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited

Huy Nam (*)

Bài 42:

Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited liability, corporation…

Xét theo hình thái tổ chức, các doanh nghiệp (business hay business enterprise) cơ bản gồm:

Xem Thêm : 3 Cách Cài Hình Nền Máy Tính Cho Windows 7, 8 Và 10

* Đơn danh hay doanh nghiệp tư nhân: tiếng Anh gọi theo một số cách là proprietorship, sole proprietorship, hay individual proprietorship. Loại này được “owned and operated by a single person”. Proprietorship chỉ có một chủ, nên “The owner receives all the profits and takes all the risks.”

* Hợp danh, gồm hai loại: (1) Partnership, hay general partnership, là loại có từ hai chủ trở lên. Những người tham gia partnership cùng chịu bổn phận cá nhân (bổn phận vô hạn/unlimited liability) đối với tất cả nợ nần của doanh nghiệp. (2) Limited partnership, là loại partnership có thêm các cổ đông góp vốn chịu nghĩa vụ hữu hạn (limited liability).

Xem Thêm  Cách vẽ biểu đồ trong Excel (có ảnh) Đơn Giản, Dễ Hiểu

* bổn phận hữu hạn (limited liability), tiêu biểu nhất là công ty cổ phần, là corporation (Corp.). Corporation có pháp nhân tách biệt với chủ sở hữu, các cổ đông đơn lẻ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số tiền mà họ đã góp &o công ty để mua cổ phần.

Các công ty dạng limited liability, tùy theo các không gian pháp luật, còn được tổ chức theo một số kiểu thức được chế định cụ thể, nhưng phổ biến vẫn bám quanh danh nghĩa là công ty trách nhiệm hữu hạn, là limited company (Ltd.). Ở Mỹ có loại limited liability company (LLC). Tuy nhiên, “Only corporations may issues securities,” (thật ra luật Việt Nam có cho phép doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn có thể ban hành trái phiếu).

Các corporations chính là thành tố chủ lực và thuyết phục cho sự ra đời và phát triển thị trường chứng khoán.

Loại doanh nghiệp này điềm nhiên có hai cấp độ tổ chức phân biệt: private hay privately held (nội bộ) và public hay publicly held (đại chúng).

* Công ty cổ phần nội bộ (private corporation hay private company) là công ty mà cổ phần được giữ bởi những người thân quen với nhau, các chức sắc (officers), nhân viên (employees) trong nội bộ một công ty hay trong một địa bàn hẹp. Do đó mà thường có nhận định “It’s sometimes difficult to get information about a private company.”

Xem Thêm : 0949 là mạng gì? Làm thế nào để chọn sim 0949 đẹp giá tốt?

Xem Thêm  [ĐÃ KIỂM CHỨNG] 13 Lợi Ích, Tác Dụng Của Lắc Vòng Mỗi Ngày!

Tại một số nước nói tiếng Anh, công ty cổ phần nội bộ còn được gọi là private limited company. Nhưng khi viết tắt phía sau tên công ty, Hình như người Singapore dùng Pte, thì người Nam Phi và người Úc lại dùng Pty hay Pty Ltd, là từ viết tắt của proprietary company, (dùng từ proprietary thay cho private).

* Công ty cổ phần đại chúng (public corporation hay public company) có cổ phần được dàn trải bát ngát rãi để công chúng đầu tư sở hữu. Các công ty cổ phần đại chúng thường đồng thời là các công ty đã có cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán, nên người ta còn gọi là publicly traded company. Một private company khi muốn phát hành đại chúng (public offering), nấp ủ na là ra đại chúng (going public), để “lên đời”, hoặc bất cứ khi nào có quy mô chạm mức quy định (theo luật nước ngoài), thì phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán để được quản như một public corporation.

Rốt lại, chỉ có public corporation mới thực sự là nguồn cung chủ lực của thị trường chứng khoán. Nhưng đồng thời nhờ thị trường chứng khoán mà các corporations đó có thể linh động tăng giảm vốn: “All stocks are sold in the primary market and traded in the secondary market.” Lại thuận lợi cho người đầu tư, bởi “An important consideration for an investor is liquidity. Liquidity refers to an investor’s ability to sell a security without incurring significant loss, only the stock market can offer investors this key benefit.”

(*) Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách “Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt” do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái tỉnh bình dương hợp tác xuất bản.

Xem Thêm  2Al + 6H2SO4(đặc) → Al2(SO4)3 + 3SO2↑ + 6H2O. | Al ra SO2

Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *