Nội dung chính
Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (trang 24). Bài viết su dung yeu to mieu ta trong van ban thuyet minh tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 sẽ giới thiệu bài học kinh nghiệm Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh đến học sinh.
Bạn Đang Xem: Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (trang 24)
Download.vn xin mời quý bạn đọc tìm hiểu thêm tài liệu Soạn văn 9: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh – Mẫu 1
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
1. Đọc văn bản
Học sinh đọc văn bản trong SGK.
2. Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Giải thích nhan đề của văn bản: diễn đạt được đối tượng thuyết minh là cây chuối.
b. Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối:
– Những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm lá xanh mượt che rợp từ vườn tượng đến núi rừng
– Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là con đàn cháu lũ.
– Cây chuối là loài sẵn mang trong nó nhiều nhất các món ăn truyền lại của tổ tiên người Việt – Mường…
– Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây.
c.
– Những câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối:
- Những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm lá xanh mượt che rợp từ vườn tượng đến núi rừng.
- Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là con đàn cháu lũ.
- Cây chuối là loài sẵn mang trong nó nhiều nhất các món ăn truyền lại của tổ tiên người Việt – Mường…
- Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu.
- Không phải là quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc.
- Chuối xanh có vị chát, để sống cắt lát ăn cặp với thịt lợn luộc chấm tấp ủ chua khiến miếng thịt ngon gấp bội phần.
- Chuối thờ bao giờ cũng dùng nguyên nải.
– Tác dụng: Giúp người đọc hình dung rõ ràng, cụ thể hơn về cây chuối.
d.
– Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung thêm các yếu tố miêu tả &o chi tiết thuyết minh.
– Công dụng của:
- Cây chuối: loài sẵn mang trong nó nhiều nhất các món ăn truyền lại của tổ tiên người Việt – Mường
- Lá chuối tươi dùng để gói bánh, lá chuối khô dùng để lót ổ cho vật nuôi hoặc làm vật đốt…
- Nõn chuối: ăn sống
- bắp chân có thể dùng để làm gỏi, nộm
II. Luyện tập
Câu 1. Bổ sung yếu tố miêu tả &o các chi tiết thuyết minh sau:
Xem Thêm : Những Câu Thơ Buồn Về tình ái : 300 Bài Buồn, Tâm Trạng Nhất
– Thân cây chuối có hình trụ, thẳng và nhẵn bóng giống như một cái cột nhà.
– Lá chuối tươi có blue color, tàu lá to như một cái quạt khổng lồ.
– Lá chuối khô lại có màu nâu nhạt, trông thật thiếu sức sống.
– Nõn chuối xanh non cuộn tròn lại như một ống tre.
Xem Thêm : Tắm nước lạnh mùa đông có tốt không? cần chú ý gì để đảm bảo
– bắp chuối có màu tím thẫm, có hình dáng khá giống với búp măng.
– Quả chuối có hình cong cong giống như mặt trăng lưỡi liềm.
Câu 2. Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn ở SGK
Các yếu tố miêu tả là:
– Miêu tả hình dáng chiếc tách và chén:
- Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai.
- Chén của ta không có tai.
– Miêu tả biện pháp biện pháp hành động uống trà bằng chén:
- Khi uống trà thì bưng hai tay mà mời.
- Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, mà uống rất nóng.
Câu 3. Đọc văn bản trong SGK và chỉ ra những câu miêu tả ở trong đó:
– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu…
– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày Bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.
– Những người tham gia chia làm hai phe, đứng thành một hàng đối nhau, cùng nắm sợi dây thừng, dây chão hay một cây sào tre hoặc người đứng sau ôm lưng người đứng trước…
– Bàn cờ là sân bãi bát ngát, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển ký hiệu quân cờ.
– Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc áo quần xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.
III. Bài tập ôn luyện
Viết bài văn thuyết minh về hoa sen có sử dụng yếu tố miêu tả.
Gợi ý:
1. Mở bài: Giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh là hoa sen.
2. Thân bài:
– Nguồn gốc:
- Xuất hiện từ rất lâu ở Việt Nam và một số quốc gia châu Á khác, có một số truyền thuyết cho rằng hoa sen có nguồn gốc từ Ai Cập cổ đại.
- Có giả thiết cho rằng cây sen là loại cây của các nước Đông Dương.
- Tên khoa học là Nelumbo nucifera thuộc họ Nelumbonaceae
- Tên Hán việt là liên, tên khác là thủy phù dung.
– Môi trường sống: Thường sống ở những vùng đầm lầy, nhiều bùn đất.
– Đặc điểm: (Đây là phần có thể sử dụng yếu tố miêu tả)
- Loại cây thủy sinh sống lâu năm.
- Phần thân rễ của sen mọc sâu dưới lớp bùn, dân gian thường gọi là củ sen, hình thuôn dài, bao quanh mọc ra các rễ nhỏ giúp cho gốc sen bám chắc &o đáy nước.
- Cuống lá có blue color thẫm, đường kính tầm 1-1,5cm, bao quanh có gai tù. Lá sen to, dày và trơn, không thấm nước, một lá bánh tẻ có đường kính từ 50 – 60cm.
- Hoa sen thường nở &o mùa hạ. Khi mở, các cánh hoa hé dần theo thứ tự, từ ngoài &o trong, tỏa tròn đều phong toả lấy nhị và nhụy hoa ở giữa.
– Phân loại dựa theo màu sắc của hoa: Sen hồng và sen trắng.
– Công dụng: Hoa sen dùng để trang trí, ngó sen có thể chế biến thành món ăn…
– Ý nghĩa:
- Hoa sen miêu tả sự cốt cách cao quý của con người.
- Hoa sen cũng trở thành biểu tượng, quốc hoa.
3. Kết bài: Đánh giá lại giá trị của hoa sen và nêu cảm nhận của em.
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh – Mẫu 2
I. Luyện tập
Câu 1.
Xem Thêm : Những Câu Thơ Buồn Về tình ái : 300 Bài Buồn, Tâm Trạng Nhất
– Thân cây chuối có hình trụ, thẳng và nhẵn bóng giống như một cái cột nhà.
– Lá chuối tươi có greed color lá cây, tàu lá to như một cái quạt khổng lồ.
– Lá chuối khô lại có màu nâu nhạt, trông thật thiếu sức sống.
– Nõn chuối xanh non cuộn tròn lại như một ống tre.
– Bắp chuối có màu tím thẫm, có hình dáng khá giống với búp măng.
– Quả chuối có hình cong cong giống như mặt trăng lưỡi liềm.
Câu 2.
Các yếu tố miêu tả là:
– Miêu tả hình dáng chiếc tách và chén:
- Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai.
- Chén của ta không có tai.
– Miêu tả hành động uống trà bằng chén:
- Khi uống trà thì bưng hai tay mà mời.
- Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, mà uống rất nóng.
Câu 3. Đọc văn bản trong SGK và chỉ ra những câu miêu tả ở trong đó:
– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu…
– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.
– Những người tham gia chia làm hai phe, đứng thành một hàng đối nhau, cùng nắm sợi dây thừng, dây chão hay một cây sào tre hoặc người đứng sau ôm lưng người đứng trước…
– Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển ký hiệu quân cờ.
– Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc áo quần xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.
II. Bài tập ôn luyện
Viết bài văn thuyết minh đề tài tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả.
Gợi ý:
Nếu hoa đào là loài cây đặc trưng cho ngày tết ở miền Bắc, thì ở miền Nam đó chính là hoa mai. Hoa mai có rất nhiều loại, nhưng mai &ng là loại hoa được chơi nhiều hơn cả &o ngày tết.
Dáng của cây mai rất thẳng. Gốc mai cằn cỗi, xù xì lớp vỏ. Những đường gân rắn chắc nổi lên phô diễn sức mạnh của rễ cây. Cành cây trông khẳng khiu, gầy guộc. Còn thân cây lại cứng cáp, mạnh mẽ. Lá của cây mai thon dài như lá trà, mép lá có hình răng cưa. Lúc non lá có màu xanh phơn phớt hồng. Khi lớn hơn, lá sẽ có màu xanh đậm. Ba nói với em rằng, những ngày trước Tết, người ta thường tỉa các cái lá già để từ đó những chiếc lá non sẽ bùng nổ mẽ hơn. Đẹp nhất phải kể đến hoa mai. Những bông hoa có màu &ng, trông thật ấm áp dưới ánh nắng rực rỡ. Hoa mai thường nở thành từng chùm mọc ra từ thân cây, chùm hoa có cuống dài treo lơ lửng trên cành. Mỗi nụ hoa mai thường có từ 5 – 9 cánh, rất hiếm khi gặp gỡ những bông hoa có đến 12 – 18 cánh. Những cánh hoa mềm mai, mỏng manh được xếp đều trên đài hoa màu xanh khỏe khoắn tạo nên nét tương phản hài hòa làm nổi bậc sắc &ng tươi. Chính giữa là &i chiếc nhị hoa bé bỏng. Những bông hoa rung rinh dưới ánh nắng trông thật tuyệt hảo. Đâu đó, tiếng chim ca líu lo như đang chào đón một mùa xuân nữa lại về.
Một cây mai đẹp cần đến sự chăm nom cẩn thận của những người trồng mai. Họ thường chọn những hạt mai nhín mẩy, phơi khô rồi đem gieo &o đất ẩm, gieo trong chậu hoặc ngoài vườn. Mai là loài ưa ẩm và ưa sáng nhưng không chịu được úng. chính bới cần trồng cây mai nơi cao nghều và phải thường xuyên tưới nước cho cây. Nếu trồng trong chậu thì cần chú ý bón phân và thay đất hàng năm. Nếu chăm sóc tốt thì khoảng 5 – 7 năm mai có thể cho hoa. Khi cây mai lớn, muốn có một chậu hoa đẹp thì cần chú ý cắt nhánh, uốn cành, tạo thế để có được những chậu mai có hình dạng độc đáo, mang ý nghĩa sâu sắc, đậm chất triết lí Á Đông. Người trồng mai thường phải chú ý trút lá và canh thời tiết để mai có thể ra hoa đúng &o dịp Tết. Năm nào thời tiết nắng ấm thì trút lá trước Tết khoảng hai mươi lăm ngày. Năm nào rét đậm thì phải trút lá sớm hơn.
Không phải ngẫu nhiên mà hoa mai được coi là biểu tượng của ngày Tết. Mà bởi đây là loài hoa đem đến sự tài lộc, thịnh vượng và may mắn trong năm mới. Sắc mai &ng rực rỡ cũng tượng trưng cho sự sống, xua tan đi cái lạnh giá của mùa đông. Dáng mai thẳng đứng trông thật thanh cao, tượng trưng cho khí phách của người dân Việt từ ngàn đời nay. Đối với người dân sống ở miền Nam – việc có một cây mai trong nhà &o ngày Tết đã trở thành một “truyền thống” không thể thiếu, không thể bỏ.
Hoa mai đã trở thành biểu tượng của mùa xuân, của vẻ đẹp cao khiết và của tâm hồn người Việt Nam – thanh cao mà bình dị. Mỗi dịp Tết đến xuân về, hoa mai lại rực rỡ, tô điểm thêm cho sắc xuân.
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp