Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu – Loigiaihay.com. Bài viết the loai van te nghia si can giuoc tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
II. Tác phẩm
Bạn Đang Xem: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu – Loigiaihay.com
1. Tìm hiểu chung
a. cảnh ngộ sáng tác
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã gan dạ đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh &o Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc.
– Năm 1861, &o đêm 14/12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại.
b. Thể loại
– Văn tế (ngày nay gọi là điếu văn) là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế – tưởng.
– Bài văn tế thường có các phần:
+ Lung khởi (cảm nghĩ bao hàm về người chết)
+ Thích thực (hồi tưởng công đức của người chết)
+ Ai vãn (than tiếc người chết)
+ Kết (nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với linh hồn người chết).
c. bố cục (4 phần)
– Lung khởi (Từ đầu đến “tiếng vang như mõ”): cảm tưởng bao hàm về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
– Thích thực (Tiếp theo đến “tàu đồng súng nổ”): hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
– Ai vãn (Tiếp theo đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”): lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
– Kết (Còn lại): tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Phần 1 – Lung khởi
– mở đầu: “Hỡi ôi!”
+ Tiếng than mô tả tình cảm thương xót đối với người đã khuất
+ Tiếng kêu nguy ngập, bao tay của đất nước trước giặc ngoại xâm
Xem Thêm : Tôi thấy mình đã khôn lớn hay nhất (dàn ý – 9 mẫu) | Văn mẫu lớp 8
→ tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng tác giả
+ Nghệ thuật đối: “Súng giặc đất rền” – “Lòng dân trời tỏ” → phác họa khung cảnh bão táp của thời đại
+ Bức Ảnh không gian to lớn đất, trời kết hợp những động từ gợi sự khuếch tán âm thanh, ánh sáng rền, tỏ → sự đụng độ giữa thế lực xâm lược độc ác tàn bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.
– Mười năm công võ ruộng – Một trận nghĩa đánh Tây
+ Người nông dân trở thành người nghĩa sĩ, yếu tố thời gian phản ánh sự chuyển biến, sự vùng dậy đấu tranh mau lẹ của người dân yêu nước.
+ tình cảnh đất nước bị Pháp xâm lược và sự phản ứng mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân.
b. Phần 2 – Thích thực (Hình ảnh người nông bẩn thỉun huệ sĩ)
– Trước khi giặc đến:
+ Lai lịch: là những người nông dân
+ Cuộc sống: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy vốn quen làm…
+ Sử dụng từ láy “cui cút” tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. Đó là cuộc sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày → họ hiền lành, chân chất.
+ Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,…→ xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà binh, chiến tranh.
– Khi giặc đến: mùi tinh chiên vấy vá…/ ghét thói mọi…./ bữa thấy bòng bong…→ biện pháp biện pháp hành động tội ác và sự hoành hành ngang nhiên, khiêu khích của quân thù diệt tàn cuộc sống của người nông dân
+ Lòng căm thù giặc kìm nén qua các yếu tố thời gian: hơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà quyết liệt: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ,…
+ Nhận thức: một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu → nhận thấy bổn phận của mình trước hoàn cảnh đất nước.
+ Hành động: Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ → tự nguyện bổ sung &o đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.
– Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Điều kiện chiến đấu:
Lực lượng: không quen binh đao
Vũ khí: vật dụng thô sơ
Binh thư, binh pháp: không quen, không biết
→ Vô cùng khó khăn
+ Chiến đấu:
Tinh thần: theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, gan dạ, khí thế vũ bão
Xem Thêm : Bruh là gì, dảk dảk, bủh bủh, lmao có ý nghĩa gì trên mạng xã hội
Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,…
→ Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ.
→ bức họa chiến trận diễn đạt rõ tinh thần bão táp, hào hùng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
→ Tượng đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ về tấm hình người nghĩa sĩ nông dquan tâm Giuộc.
c. Phần 3 – Ai vãn
– Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ → bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của người viết
– Tiếng khóc được cổng hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau:
+ Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành.
+ Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thân không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ.
+ Nỗi căm giận kẻ thù gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước.
+ Niềm cảm phục và tự hào vì những người nông dân thông thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất, ngọn rau, lấy cái chết làm rạng ngời chân lý cao đẹp: chết vinh còn hơn sống nhục.
+ Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công.
→ Tiếng khóc không chỉ bộc lộ tình cảm riêng tư mà cao hơn, tác giả đã thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khích lệ tinh thần chiến đấu của người còn sống.
d. Phần 4 – Kết (ca tụng linh hồn bạt tử của nghĩa sĩ)
– Hai câu cuối diễn tả niềm thành kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo → giọt nước mắt thật tình của Nguyễn Đình Chiểu.
– Bài văn tế chấm dứt trong giọng điệu trầm buồn. Ngữ điệu câu không trọn vẹn → giây phút mặc niệm, cái nấc nghẹn ngào đến đau đớn của Đồ Chiểu, của bao người gửi đến những nghĩa sĩ đã ngã xuống vì đất nước
→ ca ngợi công đức của họ
e. Giá trị nội dung
Bài văn tế như tượng phật phật đài bằng ngôn từ, tạc khắc nên hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân hào hùng mà bi thiết, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Bức tượng đài ấy là dấu mốc thể hiện cả một bi kịch lớn của dân tộc – bi kịch mất nước, và báo hiệu 1 thời kỳ lịch sử đen tôi của dân tộc ta – thời kỳ một trăm năm Pháp thuộc. Nhưng thật hào hùng, trong cái bi kịch lớn ấy, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung vẫn ngời sáng bởi cái lí tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc – những người sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc.
f. Giá trị nghệ thuật
– Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc
– Lời văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh
– Thủ pháp liệt kê, đối lập,…
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp