Nội dung chính
Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Đặc điểm của dân tộc Việt Nam bây giờ – Luật Hoàng Phi. Bài viết cac dan toc viet nam co bao nhieu dac diem tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
- Nhu cầu tình dục cao có phải là bệnh? – Hello Bacsi
- Friend with benefit là gì? Được và mất của friend with benefit
- Top 5 cách vẽ sơ đồ tư duy đơn giản mà bạn cần phải biết – Giấy Hải Tiến
- Đặt tên cho bé trai 2023 hay, phong thủy mang ý nghĩa may mắn
- Cách Trả Lời thắc mắc Phỏng Vấn “Tại Sao Chúng Tôi Nên Tuyển
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á được hình thành từ rất sớm với 54 dân tộc mang sắc thái văn hoá riêng biệt cùng chung sống với nhau trên cùng một phạm vi lãnh thổ. Tuy đời sống văn hoá tinh thần có điểm khác nhau nhưng nhìn ở góc độ nào đó thì tất cả điều thống nhất với nhau. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ về Đặc điểm của dân tộc Việt Nam bây giờ tới Quý độc giả.
Bạn Đang Xem: Đặc điểm của dân tộc Việt Nam bây giờ – Luật Hoàng Phi
Dân tộc là gì?
Khái niệm dân tộc là khái niệm được đưa ra bởi nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên có thể thấy hiện có hai nghĩa được dùng phổ biến và thông dụng nhất là:
+ Một là: Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc bộ tộc và bộc lộ thành ý thức tự giác tộc người của dân cư tộc người đó. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia, quốc gia nhiều dân tộc.
+ Hai là: Dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hóa và truyền thống đấu tranh chung suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia, quốc gia dân tộc.
Như vậy có thể thấy dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững lâu dài về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lí, ý thức về dân tộc và cái tên của dân tộc.
Giới thiệu về các dân tộc Việt Nam
Xem Thêm : Ferrous hydroxide and Hydrochloric acid Reaction | Fe(OH)2 + HCl
Theo số liệu thống kê bây giờ trên toàn thế giới có khoảng hơn 3000 tộc người sinh sống trên mọi miền. Việt Nam là một quốc gia với dân tộc thống nhất (54 dân tộc). Dân tộc Kinh là dân tộc chiếm số lượng nhiều, chiếm 87% dân số toàn quốc, còn lại là dân tộc ít người khác như Tày, Nùng, Dao, thái, Mông,… phân bố rải rác trên khắp các địa bàn cả nước.
Nhiều ý kiến được đưa ra về nguồn gốc của các dân tộc Việt Nam. Theo đó có ý kiến cho rằng nguồn gốc dân tộc ta bắt nguồn từ Trung Hoa, hoặc Tây Tạng, một số khác cho rằng nguồn gốc chính từ người Việt địa phương. Tuy nhiên theo các kết quả nghiên cứu vừa mới rồi, xem xét sự hình thành các dân tộc Việt Nam trong sự hình thành các dân tộc khác trong khu vực thì có thể nói rằng tất cả các dân tộc Việt Nam đều có cùng một nguồn gốc, đó là chủng Cổ Mã Lai.
Đặc điểm của dân tộc Việt Nam bây chừ
Đặc điểm của dân tộc Việt Nam bây giờ được mô tả qua một số điểm sau:
Thứ nhất: Có thể thấy Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc. Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc bạn bè, dân số giữa các dân tộc không đều nhau. Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 700 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơme, Mông, Dao, Giarai, Bana, Êđê; 20 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người, 16 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người (Cống, Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơ đu, Brâu). Cộng đồng dân tộc Việt Nam hiện giờ là kết quả của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử.
Thứ hai: Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết. Không cả già trẻ gái, trai, hay dân tộc nào miễn là người dân Việt Nam thì các đồng đội dân tộc Việt Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn bó một lòng một dạ. Trước khi thời chiến các dân tộc đồng lòng chống dịch, bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay thời bình các dân tộc cùng nhau xây dựng và bảo vệ nền hòa cỡ trung bình tộc. Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống của dân tộc ta.
Xem Thêm : Tiểu Sử Ông Trịnh Văn Quyết CEO Tập Đoàn FLC & Bomboo Airways
Thứ ba: Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau. Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Các dân tộc không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế- xã hội không đều nhau. Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc, giữa các vùng dân cư diễn tả rõ rệt.
Thứ năm: Dân tộc Việt Nam có nền văn hoá thống nhất trong đa dạng. Văn hoá Việt Nam là sự thống nhất trong đa dạng. Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt lại có đời sồng văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên văn hóa của cộng đồng. Rất nhiều bản sắc văn hóa tạo thành nét đặc trưng riêng của mỗi dân tộc làm phong phú cho nền văn hóa dân tộc nước nhà.
Thứ sáu: Tuy chiếm số ít nhưng các dân tộc thiểu số lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an toàn và giao lưu quốc tế. Các dân tộc thiểu số đông dân nhất: Tày, Thái (Chữ Thái Đen: ꪼꪕ), Mường, Khmer, Hoa, Nùng, H’Mông, Dao, Người Jrai (Gia Rai), Ê Đê, Ba Na, Chăm, Sán Dìu, Ra Glai… Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ đu và Rơ Măm chỉ có trên 800 người. Vị trí của các dân tộc thiểu số là cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an toàn và giao lưu quốc tế.
Trên đây là những đặc điểm của dân tộc Việt Nam lúc bấy giờ. Với những đặc điểm riêng tạo nên một đất nước Việt Nam riêng biệt với 54 bạn bè dân tộc và nền văn hóa riêng không lẫn với các quốc gia khác trên thế giới.
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp