Nội dung chính
Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa [ĐÚNG NHẤT] Cá Chép Thường đẻ Trứng ở đâu? – Top Lời Giải. Bài viết ca chep thuong de trung o dau tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
Cá chép thường đẻ trứng ở các cây thủy sinh, cá chép cái đẻ trứng với số lượng lớn từ 15 – 20 vạn trứng, cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài), những trứng thụ tinh sẽ phát triển thành phôi.
Bạn Đang Xem: [ĐÚNG NHẤT] Cá Chép Thường đẻ Trứng ở đâu? – Top Lời Giải
Mục lục nội dung
Trắc nghiệm: Cá chép thường đẻ trứng ở đâu
Kiến thức ứng dụng để trả lời vướng mắc
1. Loài Cá chép2. Phân bố 3. Đặc điểm của cá chép4. cấu trúc của cá chép.5. Giá trị của cá chép về dinh dưỡng và trong y học
Trắc nghiệm: Cá chép thường đẻ trứng ở đâu
A. Trong bùn
B. Trên mặt nước
C. Ở các rặng san hô
D. Ở các cây thủy sinh
Trả lời:
Đáp án đúng: D. Ở các cây thủy sinh
Cá chép thường đẻ trứng ở các cây thủy sinh
Kiến thức ứng dụng để trả lời câu hỏi
1. Loài Cá chép
– Cá chép (tên trong khoa học còn được là Cyprinus carpio, Theo các các tài liệu từ cá chép trong tiếng Hy Lạp nghĩa là mắn con) là một loài cá nước ngọt rất phổ biến mênh mông khắp và chúng có quan hệ họ hàng xa với cá &ng bình thường đồng thời chúng có khả năng lai giống với nhau.
2. Phân bố
– Trên thế giới: Cá chép phân bố bát ngát khắp các vùng trên toàn thế giới trừ Nam Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc.
– Ở Việt Nam: Cá phân bố bao la rãi trong sông ngòi, ao hồ, ruộng ở hầu hết các tính phía Bắc Việt Nam. Cá có nhiều dạng hình như: Cá chép trắng, chép cẩm, chép hồng, chép đỏ, chép lưng gù, chép thân cao, chép Bắc Kạn v.v… là loài cá có giá trị kinh tế cao.
– Năm 1984 cá được thu từ tự nhiên và đưa về lưu giữ tại Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1.
3. Đặc điểm của cá chép
– Chúng ưa các vực nước lặng. Cá chép ăn tạp: ăn giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh.
– Cá chép là động vật biến nhiệt. Nhiệt độ cá chép chưa ổn định, phụ thuộc &o nhiệt độ môi trường nước.
Xem Thêm : Cách chuyển về giao diện Facebook cũ – KHÔNG CẦN CÀI ĐẶT 2022
– Đến mùa sinh sản, cá chép cái đẻ trứng với số lượng lớn từ 15 – 20 vạn trứng &o các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Những trứng thụ tinh sẽ phát triển thành phôi.
4. cấu trúc của cá chép.
a. kết cấu ngoài
* Đặc điểm cáu tạo ngoài của cá thích nghi với đời sống lượn lờ bơi lội:
– Thân cá hình thoi, mình dây, dẹp bên. Viền lưng cong, thuôn hơn viền bụng. Đầu cá thuôn, phẳng phiu. Mõm tù. Có hai đôi râu: Râu mõm ngắn hơn đường kính mắt, râu góc hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải ở 2 bên, thiên về bên trên của đầu. Khoảng cách hai mắt bát ngát và lồi. Miệng ở mút mõm, hướng ra phía trước, hình cung khá rộng; rạch miệng chưa tới viền trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Môi dưới phát triển hơn môi trên. Màng mang rộng gắn liền với eo. Lược mang ngắn, thưa. Răng hầu phía trong là răng cấm, mặt nghiền có vân rãnh rõ.
– Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân → giảm sức cản cảu nước
– Mắt không có mi, màng mắt cá tiếp xúc với môi trường nước →màng mắt không bị khô
– Vây cá có da bảo phủ, trong da có nhiều tuyến tiết chất nhầy → giảm sự ma sát giữa da cá với môi trường nước
– Sự sắp xếp vảy cá hẻnn thân khớp với nhau như ngói lợp: Giúp cho thân cá cử động dễ dàng theo chiều ngang
– Vây cá có các tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân: Có vai trò như bơi chèo
b. kết cấu trong
* Hệ tiêu hóa
Cá chép có bong bóng chứa đầy không khí trong bụng, nên chúng có thể chìm nổi trong nước dễ dàng.
Bảng: Chức năng của các phòng ban tiêu hóa ở cá
Cá chép có hệ tiêu hóa phân hóa chức năng rõ ràng, thức ăn được lấy &o từ miệng theo hầu và thực quản đi xuống dạ dày, sau khi tiêu hóa ở dạ dày thức ăn chuyển đến ruột để tiêu hóa nốt và hấp thu chất dinh dưỡng, các chất cặn bã thải ra ngoài qua hậu môn.
* Hệ hô hấp
– Cá chép hô hấp bằng mang.
Xem Thêm : Vì sao không nên gửi tiền &o bank? – Saigon Futures
– Các mang cá bám &o xương cung mang, lá mang mỏng, có nhiều mạch máu.
* Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch
– Tim cá có 2 ngăn là: tâm nhĩ và tâm thất, nối với các mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn kín.
– Khi tâm thất co tống máu &o động mạch chủ bụng từ đó chuyển qua các mao mạch mang, ở đây xảy ra sự điều đình khí, máu trở thành đỏ tươi, giàu oxi, theo động mạch chủ lưng đến các mao mạch ở những đơn vị cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng cho những đơn vị hoạt động. Máu từ các cơ quan theo tĩnh mạch bụng trở về tâm nhĩ. Khi tâm nhĩ co dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được vận chuyển trong một vòng kín.
* Hệ bài xuất
Phía giữa khoang thân, sát với sống lưng có 2 thận màu tím đỏ, nằm phía 2 bên cột sổng, thận cá thuộc thận giữa (trung thận), còn đơn giản, có chức năng lọc máu, thải các chất không cần thiết ra ngoài nhưng khá năng lọc chưa cao.
5. Giá trị của cá chép về dinh dưỡng và trong y học
a. Giá trị dinh dưỡng
Trong 100 gram cá chép có lượng calo là 162, trong đó, lượng calo từ chất béo là 64
b. Trong y học
– Các bài thuốc có cá chép:
+ Trị liệt dương, yếu rũ không giao hợp được: Mật cá chép 1 cái, gan gà trống 1 cỗ. Đều sấy khô tán nhỏ, luyện với trứng chim sẻ, làm viên bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 10 viên. (Tuệ Tĩnh Toàn tập)
+ Trị uốn ván sưng đau vì bị dầm nước: Mắt cá chép đốt tán nhỏ, đặt &o vết thương.
+ Phù thũng do viêm cầu thận: cá chép nấu với đậu đỏ: Đuôi cá chép to 1 cái, đậu đỏ 60g, nấu canh cấm đoán muối để tiêu phù. Uống dần trong ngày.
+ An thai: Một con cá chép nặng khoảng nửa cân, để cả vẩy, mổ bỏ tạp ruột, trộn thêm nửa lạng gạo nếp, rửa sạch, cho thêm ít vỏ quýt, gừng sống. Đổ tất cả &o nồi ninh chín, cho thêm ít muối, ăn 5 – 7 lần sẽ có hiệu quả rất nhanh.
+ Chữa mỏi lưng, phù thũng: Cá chép tươi một con (800 – 500g), rễ cây gai 15g, gạo nếp 100g, cá chép làm sạch nấu lấy nước bỏ xương. Rễ gai sắc lấy nước bỏ bã. Lấy nước cá, nước rễ gai nấu cháo ăn nóng ngày gấp đôi, một liệu trình 3 – 5 ngày.
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp