Nội dung chính
Chúng tôi rất vui mừng được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Đã có Thông tư 13/2023/TT-BTC canh chỉnh và sửa chữa quy định về thuế GTGT và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.
Ngày 28/02/2023, bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành Thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 49/2022/NĐ-CP canh chỉnh và sửa chữa Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được canh và chỉnh sửa theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, 600/2016/NĐ-CP và 146/2017/NĐ-CP và canh và chỉnh sửa Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Bạn Đang Xem: Đã có Thông tư 13/2023/TT-BTC canh chỉnh và sửa chữa quy định về thuế GTGT
Đã có Thông tư 13/2023/TT-BTC chỉnh sửa quy định về thuế GTGT (Hình từ Internet)
Theo đó, canh chỉnh một số quy định về thuế giá trị gia tăng, cụ thể:
1. canh chỉnh quy định về thuế giá trị gia tăng
Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về việc canh và chỉnh sửa quy định về thuế giá trị gia tăng trong một số trường hợp như sau:
– Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
– Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
Xem Thêm : Cuộc sống hai member cuối cùng của nhóm nhạc La Thăng giờ
– Cơ sở kinh doanh thương mại được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
2. Giá tính thuế giá trị gia tăng hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
Theo đó, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
– Trường hợp được Nhà nước chuyển giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng gồm có tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền đền bù, giải phóng bề mặt (nếu có).
– Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
– Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền đền bù, giải phóng bề mặt (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng bề mặt quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng bề mặt theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ &o tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
– Trường hợp cơ sở buôn bán nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không gồm có giá trị cơ sở hạ tầng.
Xem Thêm : PG là gì? Tìm hiểu công việc PG cần làm – GrabViec.Vn
Cơ sở kinh doanh thương mại được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu &o của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở buôn bán nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được canh và chỉnh sửa, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh Thương mại nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh thương mại Thương mại bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
Trường hợp xây dựng, buôn bán cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/4/2023.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp