Phân loại đất theo thành phần cơ giới – 123doc

Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Phân loại đất theo thành phần cơ giới – 123doc. Bài viết co gioi cua dat tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.

Người ta dựa &o tỷ lệ của các cấp hạt cơ giới trong đất mà đặt tên cho đất là: đất cát, đất thịt hoặc đất sét,… gọi là phân loại đất theo thành phần cơ giới.

Bạn Đang Xem: Phân loại đất theo thành phần cơ giới – 123doc

hiện giờ trên thế giới có nhiều bảng phân loại đất theo thành phần cơ giới khác nhau, nhưng có 2 bảng phân loại phổ biến nhất đó là của Liên Xô (cũ) và của LHQ

(UN). Dường như còn có bảng phân loại của Mỹ được biểu thị trên một sơ đồ hình

tam giác đều.

7.4.1. Phân loại đất theo thành phần cơ giới của LHQ (UN)

Bảng 3. Phân loại đất theo thành phần cơ giới của LHQ (UN)

Loại đất Tỷ lệ các cấp hạt Cát (2 – 0,02mm) Limon (0,02 – 0,002) Sét (< 0,002) 1. Đất cát 85-300 0-5 0-15 2. Đất cát pha 55-85 0-45 0-15 3. Đất thịt pha cát 40-45 30-45 0-15 4. Đất thịt nhẹ 0-55 45-200 0-15 5. Đất thịt trung bình 55-85 0-30 15-25 6. Đất thịt nặng 30-55 20-45 15-25 7. Đất sét nhẹ 0-40 45-75 15-25 8. Đất sét pha cát 55-75 0-20 25-45 9. Đất sét pha thịt 0-30 45-75 25-45 10. Đất sét trung bình 10-55 0-45 25-45 11. Đất sét 0-55 0-55 45-65 12. Đất sét nặng 0-35 0-35 65-100

Bảng phân loại của LHQ được áp dụng cho tất cả các loại đất. Chính sự đơn giản

này nên nhiều nước có thể dễ dàng ứng dụng.

Ví dụ: Một loại đất chứa 55% cát, 40% limon và 5% sét. Tra bảng ta có tên là đất

cát pha (số 2).

7.4.2. Phân loại đất theo thành phần cơ giới của Liên Xô (cũ)

Dựa &o tỷ lệ 2 cấp hạt sét vật lývà cát vật lý và áp dụng khác nhau cho 3 nhóm đất ở Liên Xô là: đất podzôn, đất thảo nguyên đỏ &ng và đất mặn.

Bảng 4. Bảng phân loại đất theo thành phần cơ giới của Liên Xô (cũ) % Sét vật lý (< 0,01mm) % Cát vật lý ( 0,01mm) Tên đất Đất potzon Đất thảo nguyên đỏ &ng Đất mặn Đất potzon Đất thảo nguyên đỏ &ng Đất mặn Đất cát rời 0 – 5 0 – 5 0 – 5 100 – 95 100 – 95 200 – 95 Đất cát dính 5 – 10 5 – 10 5 – 10 95 – 90 95 – 90 95 – 90 Đất cát pha 10 – 20 10 – 20 10 – 15 90 – 80 90 – 80 90 – 85 Đát thịt nhẹ 20 – 30 20 – 30 15 – 20 80 – 70 80 – 70 85 – 80 Đất thịt trung bình 30 – 40 30 – 45 20 – 30 70 – 60 70 – 55 80 – 70 Đất thịt nặng 40 – 50 45 – 60 30 – 40 60 – 50 55 – 40 70 – 60 Đất sét nhẹ 50 – 65 60 – 75 40 – 50 50 – 35 40 – 25 60 – 50 Đất sét trung bình 65 – 80 75 – 85 50 – 65 35 – 20 25 – 15 50 – 35 Đất sét nặng > 80 > 85 > 65 < 20 < 25 < 35

Ở Việt Nam từ trước đến nay vẫn dùng bảng phân loại đất theo thành phần cơ

giới của Liên Xô với loại đất potzon, vì dễ sử dụng và cũng tương đối phù hợp với đất Việt Nam.

Ví dụ: đất có 68% cát vật lý, 32% sét vật lý, tra bảng ta gọi là đất thịt trung bình.

7.4.3. Phân loại đất theo thành phần cơ giới của Mỹ: Để cho tiện sử dụng người ta lập một sơ đồ hình tam giác đều, trên đó các phần diện tích tương ứng với

những tên đất đã được tính toán theo bảng phân loại.

Muốn xác định cái tên của đất ta làm như sau: Trên các cạnh theo chiều tăng

dần của sét, limon, cát, lấy 3 điểm ứng với tỷ lệ % sét, bụi và cát. Từ 3 điểm kẻ lần lượt 3 đường thẳng song song với các cạnh cát, cạnh sét và cạnh limon. Điểm bắt phát hiện

Xem Thêm  Màu thực phẩm tự nhiên | Cách dữ gìn và bảo vệ và những điều cần hiểu rõ

nhau của 3 đường đó ở miền nào ta có cái thương hiệu của đất ở đó.

Ví dụ: đất A có 15% sét + 25% limon + 60% cát; lần lượt kẻ 3 đường song song; 3 đường này gặp nhau tại điểm ở miền số 7. Ta có tên đất là đất thị pha cát.

Chú thích: 1. Cát (Sand); 2. Cát pha thịt (Loamy – Sand); 3. Thịt pha cát

(Sandy – Loam); 4. Thịt (Loam); 5. Thịt pha limon (Silty – Loam); 6. Limon

(Silt); 7. Thịt pha sét và pha cát (Sandy Clay Loam); 8. Thịt pha sét và pha limon (Silty Clay Loam); 9. Thịt pha sét (Clay Loam); 10. Sét pha limon (Silty Clay); 11. Sét pha cát (Sandy Clay); 12. Sét (Clay).

Để xác định nhanh thành phần cơ giới đất ngoài đồng ruộng, người ta thường

áp dụng cách đơn giản sau đây (gọi là phương pháp “vê giun”):

Lấy một ít đất (nhặt sạch rễ cây) bỏ &o lòng bàn tay trái. Thêm nước từ từ &o, trộn đều bóp vụn đến mức độ có thể nặn hình được. Chú ý sao cho lượng nước vừa

phải đất không khô rời nhưng cũng không dính bết &o lòng bàn tay). Vê thành hình

con giun có đường kính khoảng 3 mm, rồi khoanh thành vòng tròn đường kính 3

cm. Nếu:

– Đất cát: không vê thành giun được và không nặn thành hình được, đất rời rạc.

– Đất pha cát: không vê thành giun được nhưng nặn thành hình nón được.

– Đất thịt nhẹ: vê thành hình giun được nhưng để &i phút sau thì bị rạn nứt thành từng đoạn.

– Đất thịt trung bình: vê thành hình giun được, nhưng nếu cuộn thành vòng tròn

(đường kính 3cm) thì bị đứt gãy. 100% limon 100% sét 90 10 40 50 30 20 60 Sét(%) 70 80 Limon(%) 100% cát Cát (%) 10 20 90 80 70 60 50 40 30 12 11 1 2 3 7 4 5 6 8 9 10 10 20 30 40 60 50 70 80 90

– Đất thịt nặng: vê thành hình giun được và cuộn thành vòng tròn đường kính

3cm không bị gãy, nhưng bị nứt rạn.

– Đất sét: vòng tròn vẫn mịn đẹp không hề nứt rạn gì.

7.5. Ý nghĩa của việc xác định thành phần cơ giới đất

Người ta ví 3 cấp hạt cơ giới: cát, limon và sét đã tạo nên “bộ xương” của đất. Vì thành phần cơ giới đất có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính chất của đất. Cụ thể là:

– Tính chất vật lý của đất phụ thuộc phần lớn &o thành phần cơ giới của đất.

Thành phần cơ giới quyết định tỷ trọng, dung trọng, độ xốp, tính liên kết, tính dính,

tính dẻo, tính đàn hồi, sức cản,…của đất. Anh hưởng đến tính thông khí, tính thấm nước và nhiệt dung của đất.

Xem Thêm : Bài Văn Tả Đồ Vật Lớp 4 Mà Em Yêu Thích ❤ 15 Mẫu Hay

– Thành phần cơ giới ảnh hưởng đến hóa tính của đất như: sự tích lũy và phân giải mùn, bản lĩnh hấp phụ, tính đệm, tính oxyhóa-khử và chế độ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây của đất.

– Thành phần cơ giới ảnh hưởng đến sự buổi giao lưu của vi sinh vật đất, nên ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của đất.

Việc xác định thành phần cơ giới đất nhằm: bố trí cây cỏ phù hợp với từng

loại đất và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp trên từng chân đất cụ thể.

7.6. Tính chất các loại đất có thành phần cơ giới khác nhau và biện pháp cải

tạo

7.6.1. Đất cát

Là loại đất trong đó tỷ lệ cấp hạt cát cao (cát vật lý > 80%, có thể đạt tới 500%;

sét vật lý < 20%). Đất cát có những nhược điểm và ưu điểm như sau:

– Do các hạt đất có kích thước lớn nên tổng diện tích khe hở lớn, đặc biệt là thể

tích khe hở phi mao quản, nên nước dễ thấm xuống sâu và bốc hơi mạnh, đất dễ bị

khô hạn.

– Trong đất cát điều kiện oxy hóa tốt, Eh quá cao ( > 700mV), nên chất hữu cơ bị

khoáng hóa mạnh dẫn tới đất nghèo mùn.

– Đất cát dễ bị đốt nóng và cũng dễ mất nhiệt (ấm dần lên và nguội đi nhanh, tạo ra biên độ nhiệt trong đất lớn), bất lợi cho sự phát triển của cây lá và vi sinh vật đất.

– Đất cát rời rạc, dễ cày bừa, đỡ tốn công làm đất, nhưng nếu mưa to hay ngập nước thì đất dễ lắng, bí chặt.

– Đất cát chứa ít keo, nhiều SiO2, nên nghèo dinh dưỡng, bản lĩnh hấp phụ thấp,

giữ nước và giữ phân kém, tính đệm thấp. thế cho nên nếu bón nhiều phân tập trung &o một lúc thì cây không kịp sử dụng hết, 1 phần lớn bị rửa trôi, bị lãng phí phân bón.

Xem Thêm  Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước phải thương

– Đất cát thích hợp với nhiều loại cây có củ như khoai lang, khoai tây, lạc,… Trong đất, rễ và củ dễ dàng vươn xa, vươn sâu mà không bị đất chèn ép. Các cây họ đậu cũng có thể thích ứng ở đất cát. Một số vùng đất cát người ta còn trồng các loại dưa hấu, dưa lê hoặc các cây đặc chủng như thuốc lá,…

Biện pháp cải tạo: Thực tế sản xuất trên đất cát, muốn đạt năng suất cao chỉ có

kỹ thuật canh tác hợp lý như: không bón phân vô cơ tập trung một lần mà chia ra nhiều lần để bón; dùng biện pháp cày sâu dần để lật sét lên tầng mặt; bón nhiền

phân hữu cơ, nhưng khi bón phân hữu cơ phải vùi sâu để giảm sự ”đốt cháy”, nâng cao lượng sét và keo mùn, bằng những cách như: Tưới nước phù sa, bón bùn ao, bón

phù sa, đất đỏ,…

7.6.2. Đất sét

Đất sét là loại đất trong đó cấp hạt sét chiếm tỷ lệ cao, ngược lại tỷ tệ cát thấp

(cát vật lý < 40%; sét vật lý > 60%).

Nếu đất sét không có cấu tạo hay cấu tạo kém thì những ưu nhược điểm của nó hoàn toàn ngược lại với đất cát, cụ thể là:

– Kích thước hạt nhỏ nên khe hở giữa các hạt bé, dẫn tới thoát nước kém, dễ bị

úng, gây tác hại cho cây cối cạn.

– Độ thoáng khí kém nên dễ bị glây hóa, rễ cây dễ bị thiếu không khí, tuy nhiên xác hữu cơ bị phân giải chậm, nên lượng chất hữu cơ được tích lũy nhiều hơn.

– Đất giữ nhiều nước hơn nên chậm bị đốt nóng, nhưng cũng chậm bị nguội, điều

hòa nhiệt tốt.

– Đất chứa nhiều sét nên sức cản lớn, tính dính cao, gây cho việc làm đất khó khăn.

– do không ít hạt sét nên đất có bản lĩnh hấp phụ lớn, tính đệm cao, các chất ít bị

rửa trôi, tuy nhiên cây cối khó lấy chất dinh dưỡng, vì đã bị đất giữ chặt.

– Độ ẩm cây héo cao, nên trong đất còn nhiều nước mà cây vẫn bị thiếu nước.

– Đất chứa nhiều hạt nhỏ nên lắng bùn chậm, nếu làm đất xong mà cấy ngay thì rễ lúa dễ bị “bó gốc” dẫn tới khả năng đẻ kém.

– Vì tỷ lệ cấp hạt sét cao nên đất sét chứa nhiều chất dinh dưỡng, khả năng cung

cấp được nhiều chất dinh dưỡng cho cây lá.

Biện pháp cải tạo: Cần nâng cao độ thoáng khí cho đất bằng cách: áp dụng biện

pháp cày ải, bón thêm đất cát, bón phân xanh, rơm, rạ, trấu, bón phân hữu cơ để tạo

cấu tạo tốt cho đất.

7.6.3. Đất thịt

Đất thịt là loại đất có tỷ lệ các cấp hạt cũng như các tính chất lý hóa học nằm ở

mức trung gian giữa hai loại đất cát và đất sét. Nếu là đất thịt nhẹ thì tỷ lệ cát lớn, ngược lại đất thịt nặng tỷ lệ cát giảm, mà tỷ lệ sét tăng.

Nói chung đất thịt trung bình là tốt, vì có tỷ lệ của 3 cấp hạt cát, limon và sét

tương đương nhau, vừa có những đặc tính lý học, hóa học và sinh học phù hợp cho

Xem Thêm : Vụ “hô biến” tài sản khủng của cựu tử tù Liên Khui Thìn – Baodautu.vn

nhiều loại cây xanh, vừa dễ dàng trong việc làm đất và chăm bón.

* * *

CHƯƠNG 8

KẾT CẤU ĐẤT

8.1. Khái niệm

Các hạt đơn lẻ của đất (các phần tử cơ giới đất) dính lại với nhau nhờ một lý do nào đó để thành hạt đất có kích thước lớn hơn, ta gọi đó là các hạt kết đất (còn gọi là đoàn lạp). Như vậy, hạt kết đất là do 2 hay nhiều hạt đơn dính lại với nhau. Ta

gọi trạng thái đất có chứa các hạt kết là đất có cấu trúc.

Tuy nhiên, nếu ở trạng thái hạt đơn rời rạc hoặc hạt kết có kích thước quá nhỏ

hoặc tạo thành từng tảng lớn thì đều ít có ý nghĩa về mặt nông học. Đối với cây

trồng, những hạt kết có kích thước từ 0,25 – 10mm và bền trong nước mới là hạt kết

tốt, trong đó những hạt có kích thước từ 1 – 3mm là nhóm bền trong nước nhất và có nhiều mùn, đạm, lân hơn cả.

Đất chứa nhiều các hạt kết có ý nghĩa về mặt nông học là đất có cấu trúc tốt

đất chứa nhiều hạt kết ít có ý nghĩa về mặt nông học là đất có cấu trúc xấu. cấu tạo đất được coi như là một yếu tố của độ màu mỡ đất.

8.2. Các loại hạt kết đất

Căn cứ &o hình dạng, kích thước để phân biệt các hạt kết đất và có cái brand name khác nhau. Theo Đakharop có thể gộp thành 3 nhóm:

8.2.1. Nhóm hạt kết hình khối

– Hạt kết tảng: đường kính  20mm; hạt kết biểu hiện kém.

Xem Thêm  Câu ghép là gì? Xem +20 ví dụ về câu ghép chuẩn nhất – TT Mobile

– Hạt kết cục: đường kính 10 – 20mm; hạt kết miêu tả hơi kém.

– Hạt kết hạt: đường kính 5 – 10mm; hạt kết miêu tả rõ. – Hạt kết viên: đường kính 0,5 – 5mm; hạt kết thể hiện rất rõ.

8.2.2. Nhóm hạt kết hình tr

– Trụ lớn: đường kính  30mm; hạt kết biểu đạt kém.

– Trụ trung bình: đường kính 10 – 30mm; hạt kết bộc lộ ở mức trung bình. – Trụ nhỏ: đường kính < 10mm; hạt kết thể hiện rõ.

8.2.3. Nhóm hạt kết hình tấm

– Tấm dày: có bề dày  5 mm – Tấm vừa: có bề dày 3 – 5mm – Tấm trung bình (vỉa): có bề dày 1 – 3mm – Tấm mỏng (phiến): có bề dày < 1mm.

Trong các loại cấu trúc đất thì đất có cấu trúc viên là tốt hơn cả.

Mỗi một loại đất thường có một hình thái cấu trúc đặc trưng. Ngay trong cùng

một loại đất thì ở các tầng đất khác nhau trong phẫu diện cũng có cấu tạo khác

nhau. Ví dụ: Đất phèn (chua mặn) thường có cấu tạo hình trụ; Đất mặn thường có

cấu tạo hình tấm; Đất sét thường có cấu tạo hình tảng; Đất có thành phần cơ giới

thịt nặng thường có cấu trúc cục; Đất đỏ bazan, đất đỏ đá vôi, đất đồi núi nói chung thường có kết cấu viên, kết cấu hạt;…

Hạt kết đất được hình thành do một trong 3 cơ chế sau:

– Do sự ngưng tụ của keo đất. Hai hạt keo đất mang điện trái dấu hút nhau để tạo

nên hạt kết cấp 1. Những hạt kết cấp 1 chưa trung hòa về điện, chúng lại cặp đôi bạn trẻ với

nhau tạo ra hạt kết cấp 2, cứ như vậy đến khi trung hòa về điện thì sự tạo hạt kết

ngừng ở đó.

Những hạt kết được hình thành theo kiểu ngưng tụ này không bền trong nước.

– Do tác dụng “kết gắn” các hạt nhỏ thành hạt lớn hơn nhờ một số yếu tố nào đó trong đất, như: Mùn, Ca, Fe, Al,…

– Do tác dụng của các biện pháp canh tác của con người.

8.3.2. Những yếu tạo kết cấu đất

– Hợp chất mùn: Hợp chất mùn là những keo hữu cơ đặc trưng trong đất, có khả năng tạo thành màng bao bọc quanh các hạt đất, chúng có thể gắn các hạt đất vô cơ

lại với nhau; Mùn tạo liên kết với các nguyên tố khoáng trong đất như: các humat,

các fulvat, mùn – sét,…

– Keo sét: Theo cơ chế trung hòa về điện, bản thân các hạt sét có thể tạo ra được

kết cấu và khi mất nước chúng cũng có khả năng tạo ra kết cấu tảng do nứt nẻ. Khi trong đất có nhiều mùn thì sét sẽ tạo ra hạt kết viên chất lượng cao.

– Sắt và nhấp ôm ấp: Khi sắt 3 (Fe3+) và nhấp ủ ở trạng thái kết hợp với sét và mùn sẽ

tạo ra phức hệ bền vững ngay cả trong môi trường chua. Bản thân sắt hòa tan (Fe2+) di chuyển đến khe hở giữa các hạt kết, khi nước bị mất đã gắn các hạt đất lại giống như “xi măng”. Đất đỏ &ng có nhiều sắt nhôm nên tạo cho đất có kết cấu tốt và

 

Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp

Recommended For You

About the Author: badmin

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *