Chúng tôi rất vui được chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Theo thuyết areniut kết luận nào sau đây là đúng?. Bài viết theo thuyet areniut ket luan nao sau day dung tập trung giải thích ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa này trong tối ưu hóa nội dung web và chiến dịch tiếp thị. Chúng tôi cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa, kèm theo chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút người dùng.
câu hỏi:
Theo thuyết areniut kết luận nào sau đây là đúng?
Bạn Đang Xem: Theo thuyết areniut kết luận nào sau đây là đúng?
A. Bazơ là hợp chất trong thành phần phân tử có một hay nhiều nhóm OH.
B. Một bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử.
C. Bazơ là những chất có bản lĩnh phản ứng với axit.
D. Bazơ là chất khi tan trong nước phân ly cho anion OH-.
Đáp án đúng D.
Theo thuyết areniut kết luận đúng là bazơ là chất khi tan trong nước phân ly cho anion OH-, thuyết areniut dựa trên sự điện li của các chất trên để định nghĩa đúng về chúng.
Giải thích lý do chọn đáp án D:
Svante Arrhenius là nhà hóa học người Thụy Điển. Ông là người đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1903. Ông cũng là người đưa ra khái niệm mới về axit, base và muối thông qua học thuyết Arrhenius. Ông còn là người đã khiến Dmitri Mendeleev mất cơ hội giành giải Nobel chỉ vì những mâu thuẫn không đáng có.
Xem Thêm : Thất bại là gì? Nguyên nhân và cách vượt qua thất bại!
– Mendeleev đã bác bỏ bỏ lý thuyết điện của Arrhenius. Để trả thù với sức nặng của mình đối với Ủy ban Nobel Hóa học dù không phải là thành viên của nó, nhà khoa học người Thụy Điển cũng không công nhận sự quan trọng của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, phát minh lớn nhất của Mendeleev.
Do đó, giải Nobel Hóa học năm 1906 đã thuộc về Henri Moissan, nhà Hóa học người Pháp và năm 1907 lại thuộc về Eduard Buchner, nhà Hóa học và enzym học người Đức, giải Nobel lại bỏ sót một thiên tài trong hóa học để tôn vinh.
– Theo học thuyết Areniut, khái niệm axit được hiểu như sau: Axit là chất khi tan trong nước phân ly ra ion H+.
– Hidroxit lưỡng tính:
+ Hidroxit lưỡng tính là hidro khi tan trong nước vừa có thể phân ly như axit vừa có thể phân ly như bazơ.
+ Ví dụ: Zn(OH)2 là hidroxit lưỡng tính.
Sự phân ly theo kiểu axit: Zn(OH)2 -> Zn2 + 2OH-.
Sự phân ly theo kiểu bazơ: Zn(OH)2 -> ZnO2 + 2H+.
– Để biểu lộ tính lưỡng tính của Zn(OH)2 người ta thường viết nó dưới dạng H2ZnO2.
Xem Thêm : Vì sao cùng một vĩ độ nhưng biên độ nhiệt trung bình năm có sự
– Các hidroxit lưỡng tính thường bắt gặp là Zn(OH)2, Al(OH)3, Sn(OH)2, Pb(OH)2. Ít tan trong nước và lực axit, lực bazơ đều yếu.
– Chất lưỡng tính:
+ Theo học thuyết areniut, chất lưỡng tính là chất trong nước có thể phân ly theo cả kiểu axit và kiểu bazơ.
+ Theo thuyết Bronsted: Chất lưỡng tính là những chất vừa có bản lĩnh cho proton H+, vừa có khả năng nhận proton H+.
– Phân lợi chất lưỡng tính:
+ Anion gốc axit không mạnh vẫn còn khả năng tách H+ như: HCO3-, HS-, HSO3-, H2PO4, HPO4…
+ Aminoaxit, muối amoni của axit hữu cơ: R(COOh)x(NH2)y, RCOONH4,…
+ H2O, oxit và hidroxit lưỡng tính như: ZnO, Zn(OH)2, Al3O3, Al(OH)3, Cr2O3, Cr(OH)3,…
Như vậy, Đối với câu hỏi Theo thuyết areniut kết luận nào sau đây là đúng? Đã được chúng tôi trả lời và giải thích chi tiết trong bài viết bên trên. Chúng tôi mong rằng nội dung trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.
Nguồn: https://kengencyclopedia.org
Danh mục: Hỏi Đáp